Bột ngô vàng thô, tự tăng, không mầm, tăng cường

Giá trị dinh dưỡng và thành phần hóa học.

Bảng cho thấy hàm lượng các chất dinh dưỡng (calo, protein, chất béo, carbohydrate, vitamin và khoáng chất) trên mỗi 100 gram phần ăn được.
Dinh dưỡngSố LượngĐịnh mức **% định mức trong 100 g% định mức tính bằng 100 kcal100% bình thường
Giá trị calo355 kCal1684 kCal21.1%5.9%474 g
Protein8.41 g76 g11.1%3.1%904 g
Chất béo1.72 g56 g3.1%0.9%3256 g
Carbohydrates67.69 g219 g30.9%8.7%324 g
Chất xơ bổ sung7.1 g20 g35.5%10%282 g
Nước10.17 g2273 g0.4%0.1%22350 g
Tro4.91 g~
Vitamin
Vitamin A, LẠI11 μg900 μg1.2%0.3%8182 g
Vitamin B1, thiamin0.678 mg1.5 mg45.2%12.7%221 g
Vitamin B2, riboflavin0.387 mg1.8 mg21.5%6.1%465 g
Vitamin B5 pantothenic0.312 mg5 mg6.2%1.7%1603 g
Vitamin B6, pyridoxine0.39 mg2 mg19.5%5.5%513 g
Vitamin B9, folate374 μg400 μg93.5%26.3%107 g
Vitamin PP, KHÔNG4.566 mg20 mg22.8%6.4%438 g
macronutrients
Kali, K170 mg2500 mg6.8%1.9%1471 g
Canxi, Ca350 mg1000 mg35%9.9%286 g
Magie, Mg49 mg400 mg12.3%3.5%816 g
Natri, Na1348 mg1300 mg103.7%29.2%96 g
Lưu huỳnh, S84.1 mg1000 mg8.4%2.4%1189 g
Phốt pho, P623 mg800 mg77.9%21.9%128 g
Yếu tố dấu vết
Sắt, Fe4.73 mg18 mg26.3%7.4%381 g
Mangan, Mn0.105 mg2 mg5.3%1.5%1905 g
Đồng, Cu130 μg1000 μg13%3.7%769 g
Kẽm, Zn1 mg12 mg8.3%2.3%1200 g
Axit chứa các chất béo bão hòa
Axit chứa các chất béo bão hòa0.234 gtối đa 18.7 г
12:0 Lauric0.001 g~
14:0 Thần bí0.001 g~
16: 0 Palmit0.194 g~
18:0 Sterin0.026 g~
Axit béo không bão hòa đơn0.429 gtối thiểu 16.8 г2.6%0.7%
16: 1 Palmitoleic0.005 g~
18:1 Olein (omega-9)0.424 g~
Axit béo không bão hòa đa0.739 gtừ 11.2 để 20.66.6%1.9%
18: 2 Linoleic0.719 g~
18:3 Linolenic0.02 g~
Axit béo omega-30.02 gtừ 0.9 để 3.72.2%0.6%
Axit béo omega-60.719 gtừ 4.7 để 16.815.3%4.3%
 

Giá trị năng lượng là 355 kcal.

  • cốc = 138 g (489.9 kCal)
Bột ngô vàng thô, tự tăng, không mầm, tăng cường giàu vitamin và khoáng chất như: vitamin B1 - 45,2%, vitamin B2 - 21,5%, vitamin B6 - 19,5%, vitamin B9 - 93,5%, vitamin PP - 22,8%, canxi - 35%, magiê - 12,3%, phốt pho - 77,9%, sắt - 26,3%, đồng - 13%
  • Vitamin B1 là một phần của các enzym quan trọng nhất của quá trình chuyển hóa carbohydrate và năng lượng, cung cấp năng lượng và chất dẻo cho cơ thể, cũng như chuyển hóa các axit amin chuỗi nhánh. Thiếu vitamin này dẫn đến các rối loạn nghiêm trọng của hệ thần kinh, tiêu hóa và tim mạch.
  • Vitamin B2 tham gia vào các phản ứng oxy hóa khử, tăng cường độ nhạy màu của máy phân tích hình ảnh và sự thích ứng tối. Việc hấp thụ không đủ vitamin B2 sẽ dẫn đến vi phạm tình trạng của da, màng nhầy, suy giảm ánh sáng và thị lực lúc chạng vạng.
  • Vitamin B6 tham gia vào việc duy trì các quá trình đáp ứng miễn dịch, ức chế và kích thích trong hệ thần kinh trung ương, chuyển đổi các axit amin, chuyển hóa tryptophan, lipid và axit nucleic, góp phần vào sự hình thành bình thường của hồng cầu, duy trì mức độ bình thường của homocysteine ​​trong máu. Việc hấp thụ không đủ vitamin B6 đi kèm với việc giảm cảm giác thèm ăn, vi phạm tình trạng của da, sự phát triển của homocysteinemia, thiếu máu.
  • Vitamin B6 như một coenzyme, chúng tham gia vào quá trình chuyển hóa axit nucleic và axit amin. Thiếu folate dẫn đến suy giảm tổng hợp axit nucleic và protein, dẫn đến ức chế sự phát triển và phân chia tế bào, đặc biệt là ở các mô tăng sinh nhanh chóng: tủy xương, biểu mô ruột, v.v. Tiêu thụ không đủ folate trong thai kỳ là một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng sinh non, suy dinh dưỡng, dị tật bẩm sinh và rối loạn phát triển của trẻ. Mối liên hệ chặt chẽ đã được chứng minh giữa mức folate và homocysteine ​​và nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
  • Vitamin PP tham gia các phản ứng oxi hóa khử chuyển hóa năng lượng. Việc hấp thụ không đủ vitamin đi kèm với sự phá vỡ trạng thái bình thường của da, đường tiêu hóa và hệ thần kinh.
  • Calcium là thành phần chính của xương chúng ta, hoạt động như một cơ quan điều hòa hệ thần kinh, tham gia vào quá trình co cơ. Thiếu hụt canxi dẫn đến thoái hóa cột sống, xương chậu và các chi dưới, tăng nguy cơ loãng xương.
  • Magnesium tham gia chuyển hóa năng lượng, tổng hợp protein, axit nucleic, có tác dụng ổn định màng, cần thiết để duy trì cân bằng nội môi của canxi, kali và natri. Thiếu magiê dẫn đến hạ huyết áp, tăng nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp, bệnh tim.
  • Photpho tham gia vào nhiều quá trình sinh lý, bao gồm chuyển hóa năng lượng, điều hòa cân bằng axit-bazơ, là một phần của phospholipid, nucleotide và axit nucleic, cần thiết cho sự khoáng hóa của xương và răng. Thiếu chất dẫn đến biếng ăn, thiếu máu, còi xương.
  • Bàn là là một phần của protein có nhiều chức năng khác nhau, bao gồm cả các enzym. Tham gia vào quá trình vận chuyển điện tử, oxy, đảm bảo quá trình phản ứng oxy hóa khử và hoạt hóa peroxy hóa. Tiêu thụ không đủ dẫn đến thiếu máu giảm sắc tố, thiếu myoglobin của cơ xương, tăng mệt mỏi, bệnh cơ tim, viêm dạ dày teo.
  • Copper là một phần của các enzym có hoạt tính oxy hóa khử và tham gia vào quá trình chuyển hóa sắt, kích thích hấp thu protein và carbohydrate. Tham gia vào quá trình cung cấp oxy cho các mô của cơ thể con người. Sự thiếu hụt được biểu hiện bằng những rối loạn trong việc hình thành hệ tim mạch và khung xương, sự phát triển của chứng loạn sản mô liên kết.
tags: hàm lượng calo 355 kcal, thành phần hóa học, giá trị dinh dưỡng, vitamin, khoáng chất, công dụng của nó như thế nào Bột ngô vàng thô, tự trồi lên, tạo phôi, làm giàu, calo, chất dinh dưỡng, đặc tính hữu ích Bột ngô vàng thô, tự tăng, tạo phôi, làm giàu

Bình luận