Hàm lượng calo của cá hồi Chinook. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng.

Giá trị dinh dưỡng và thành phần hóa học.

Bảng cho thấy hàm lượng các chất dinh dưỡng (calo, protein, chất béo, carbohydrate, vitamin và khoáng chất) trên mỗi 100 gram phần ăn được.
Dinh dưỡngSố LượngĐịnh mức **% định mức trong 100 g% định mức tính bằng 100 kcal100% bình thường
Giá trị calo148 kCal1684 kCal8.8%5.9%1138 g
Protein19.1 g76 g25.1%17%398 g
Chất béo8 g56 g14.3%9.7%700 g
Nước71.6 g2273 g3.2%2.2%3175 g
Tro1.3 g~
Vitamin
Vitamin A, LẠI50 μg900 μg5.6%3.8%1800 g
Retinol0.05 mg~
Vitamin B1, thiamin0.1 mg1.5 mg6.7%4.5%1500 g
Vitamin B2, riboflavin0.12 mg1.8 mg6.7%4.5%1500 g
Vitamin B4, cholin89 mg500 mg17.8%12%562 g
Vitamin B5 pantothenic0.75 mg5 mg15%10.1%667 g
Vitamin B6, pyridoxine0.278 mg2 mg13.9%9.4%719 g
Vitamin B9, folate2 μg400 μg0.5%0.3%20000 g
Vitamin B12, Cobalamin1.3 μg3 μg43.3%29.3%231 g
Vitamin C, ascobic2 mg90 mg2.2%1.5%4500 g
Vitamin D, canxiferol20 μg10 μg200%135.1%50 g
Vitamin E, alpha tocopherol, TE1.7 mg15 mg11.3%7.6%882 g
Vitamin K, phylloquinon0.1 μg120 μg0.1%0.1%120000 g
Vitamin PP, KHÔNG10.5 mg20 mg52.5%35.5%190 g
niacin7 mg~
macronutrients
Kali, K394 mg2500 mg15.8%10.7%635 g
Canxi, Ca22 mg1000 mg2.2%1.5%4545 g
Magie, Mg27 mg400 mg6.8%4.6%1481 g
Natri, Na47 mg1300 mg3.6%2.4%2766 g
Lưu huỳnh, S199.3 mg1000 mg19.9%13.4%502 g
Phốt pho, P200 mg800 mg25%16.9%400 g
Clo, Cl165 mg2300 mg7.2%4.9%1394 g
Yếu tố dấu vết
Sắt, Fe0.7 mg18 mg3.9%2.6%2571 g
Mangan, Mn0.015 mg2 mg0.8%0.5%13333 g
Đồng, Cu41 μg1000 μg4.1%2.8%2439 g
Molypden, Mo.4 μg70 μg5.7%3.9%1750 g
Niken, Ni6 μg~
Selen, Se36.5 μg55 μg66.4%44.9%151 g
Flo, F430 μg4000 μg10.8%7.3%930 g
Crôm, Cr55 μg50 μg110%74.3%91 g
Kẽm, Zn0.7 mg12 mg5.8%3.9%1714 g
Sterol
Cholesterol51 mgtối đa 300 mg
Axit chứa các chất béo bão hòa
Axit chứa các chất béo bão hòa2 gtối đa 18.7 г
Axit béo không bão hòa đa
Axit béo omega-32.342 gtừ 0.9 để 3.7100%67.6%
Axit béo omega-60.269 gtừ 4.7 để 16.85.7%3.9%
 

Giá trị năng lượng là 148 kcal.

Chinook Giàu vitamin và khoáng chất như: choline – 17,8%, vitamin B5 – 15%, vitamin B6 – 13,9%, vitamin B12 – 43,3%, vitamin D – 200%, vitamin E – 11,3% , vitamin PP – 52,5%, kali – 15,8%, phốt pho – 25%, selen – 66,4%, crom – 110%
  • Hỗn hợp là một phần của lecithin, có vai trò tổng hợp và chuyển hóa phospholipid ở gan, là nguồn cung cấp nhóm methyl tự do, hoạt động như một yếu tố lipotropic.
  • Vitamin B5 tham gia chuyển hóa protein, chất béo, carbohydrate, chuyển hóa cholesterol, tổng hợp một số hormone, huyết sắc tố, thúc đẩy quá trình hấp thu axit amin và đường ở ruột, hỗ trợ chức năng của vỏ thượng thận. Thiếu axit pantothenic có thể dẫn đến tổn thương da và màng nhầy.
  • Vitamin B6 tham gia vào việc duy trì các quá trình đáp ứng miễn dịch, ức chế và kích thích trong hệ thần kinh trung ương, chuyển đổi các axit amin, chuyển hóa tryptophan, lipid và axit nucleic, góp phần vào sự hình thành bình thường của hồng cầu, duy trì mức độ bình thường của homocysteine ​​trong máu. Việc hấp thụ không đủ vitamin B6 đi kèm với việc giảm cảm giác thèm ăn, vi phạm tình trạng của da, sự phát triển của homocysteinemia, thiếu máu.
  • Vitamin B12 đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa và chuyển hóa các axit amin. Folate và vitamin B12 là những vitamin có liên quan đến nhau và tham gia vào quá trình hình thành máu. Thiếu vitamin B12 dẫn đến sự phát triển của thiếu folate một phần hoặc thứ cấp, cũng như thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
  • Vitamin D duy trì cân bằng nội môi của canxi và phốt pho, thực hiện quá trình khoáng hóa xương. Thiếu vitamin D dẫn đến suy giảm chuyển hóa canxi và phốt pho trong xương, tăng quá trình khử khoáng trong mô xương dẫn đến tăng nguy cơ loãng xương.
  • Vitamin E có đặc tính chống oxy hóa, cần thiết cho hoạt động của tuyến sinh dục, cơ tim, là chất ổn định phổ quát của màng tế bào. Với sự thiếu hụt vitamin E, chứng tan máu hồng cầu và rối loạn thần kinh được quan sát thấy.
  • Vitamin PP tham gia các phản ứng oxi hóa khử chuyển hóa năng lượng. Việc hấp thụ không đủ vitamin đi kèm với sự phá vỡ trạng thái bình thường của da, đường tiêu hóa và hệ thần kinh.
  • kali là ion nội bào chính tham gia vào quá trình điều hòa cân bằng nước, axit và điện giải, tham gia vào các quá trình xung thần kinh, điều hòa áp suất.
  • Photpho tham gia vào nhiều quá trình sinh lý, bao gồm chuyển hóa năng lượng, điều hòa cân bằng axit-bazơ, là một phần của phospholipid, nucleotide và axit nucleic, cần thiết cho sự khoáng hóa của xương và răng. Thiếu chất dẫn đến biếng ăn, thiếu máu, còi xương.
  • Selenium - một yếu tố thiết yếu của hệ thống phòng thủ chống oxy hóa của cơ thể con người, có tác dụng điều hòa miễn dịch, tham gia vào quá trình điều hòa hoạt động của các hormone tuyến giáp. Sự thiếu hụt sẽ dẫn đến bệnh Kashin-Beck (viêm xương khớp với nhiều biến dạng khớp, cột sống và tứ chi), bệnh Keshan (bệnh cơ tim đặc hữu), chứng giảm thanh quản di truyền.
  • cơ rôm tham gia điều hòa lượng glucose trong máu, tăng cường tác dụng của insulin. Thiếu hụt dẫn đến giảm dung nạp glucose.
tags: hàm lượng calo 148 kcal, thành phần hóa học, giá trị dinh dưỡng, vitamin, khoáng chất, cá hồi Chinook có ích như thế nào, calo, chất dinh dưỡng, đặc tính có lợi của cá hồi Chinook

Giá trị năng lượng hoặc hàm lượng calo Là lượng năng lượng được giải phóng trong cơ thể con người từ thức ăn trong quá trình tiêu hóa. Giá trị năng lượng của một sản phẩm được đo bằng kilo-calo (kcal) hoặc kilo-joules (kJ) trên 100 gam. sản phẩm. Kilocalo được sử dụng để đo giá trị năng lượng của thực phẩm còn được gọi là “calo thực phẩm”, vì vậy tiền tố kilo thường bị bỏ qua khi chỉ định calo trong (kilo) calo. Bạn có thể xem bảng năng lượng chi tiết cho các sản phẩm của Nga.

Giá trị dinh dưỡng - hàm lượng carbohydrate, chất béo và protein trong sản phẩm.

 

Giá trị dinh dưỡng của sản phẩm thực phẩm - một tập hợp các đặc tính của một sản phẩm thực phẩm, trong đó các nhu cầu sinh lý của một người được thỏa mãn về các chất và năng lượng cần thiết.

Vitamin, các chất hữu cơ cần thiết với số lượng nhỏ trong chế độ ăn của cả con người và hầu hết các động vật có xương sống. Vitamin thường được tổng hợp bởi thực vật hơn là động vật. Nhu cầu vitamin hàng ngày của con người chỉ là vài miligam hoặc microgam. Không giống như các chất vô cơ, vitamin bị phá hủy khi đun nóng mạnh. Nhiều loại vitamin không ổn định và bị “mất” trong quá trình nấu nướng hoặc chế biến thực phẩm.

Bình luận