Hàm lượng calo Cá tráp khô. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng.

Giá trị dinh dưỡng và thành phần hóa học.

Bảng cho thấy hàm lượng các chất dinh dưỡng (calo, protein, chất béo, carbohydrate, vitamin và khoáng chất) trên mỗi 100 gram phần ăn được.
Dinh dưỡngSố LượngĐịnh mức **% định mức trong 100 g% định mức tính bằng 100 kcal100% bình thường
Giá trị calo221 kCal1684 kCal13.1%5.9%762 g
Protein42 g76 g55.3%25%181 g
Chất béo5.9 g56 g10.5%4.8%949 g
Nước38.5 g2273 g1.7%0.8%5904 g
Tro13.6 g~
Vitamin
Vitamin B1, thiamin0.02 mg1.5 mg1.3%0.6%7500 g
Vitamin B2, riboflavin0.15 mg1.8 mg8.3%3.8%1200 g
Vitamin B5 pantothenic0.865 mg5 mg17.3%7.8%578 g
Vitamin B6, pyridoxine0.34 mg2 mg17%7.7%588 g
Vitamin B9, folate17 μg400 μg4.3%1.9%2353 g
Vitamin B12, Cobalamin1.62 μg3 μg54%24.4%185 g
Vitamin E, alpha tocopherol, TE1.3 mg15 mg8.7%3.9%1154 g
Vitamin PP, KHÔNG13.8 mg20 mg69%31.2%145 g
niacin6 mg~
macronutrients
Kali, K536 mg2500 mg21.4%9.7%466 g
Canxi, Ca274 mg1000 mg27.4%12.4%365 g
Magie, Mg46 mg400 mg11.5%5.2%870 g
Natri, Na4566 mg1300 mg351.2%158.9%28 g
Lưu huỳnh, S420 mg1000 mg42%19%238 g
Phốt pho, P413 mg800 mg51.6%23.3%194 g
Clo, Cl7044 mg2300 mg306.3%138.6%33 g
Yếu tố dấu vết
Sắt, Fe0.7 mg18 mg3.9%1.8%2571 g
Selen, Se54.3 μg55 μg98.7%44.7%101 g
Sterol
Cholesterol74 mgtối đa 300 mg
Axit chứa các chất béo bão hòa
Axit chứa các chất béo bão hòa1.2 gtối đa 18.7 г
Axit béo không bão hòa đơn2.61 gtối thiểu 16.8 г15.5%7%
Axit béo không bão hòa đa0.697 gtừ 11.2 để 20.66.2%2.8%
Axit béo omega-30.375 gtừ 0.9 để 3.741.7%18.9%
Axit béo omega-60.322 gtừ 4.7 để 16.86.9%3.1%
 

Giá trị năng lượng là 221 kcal.

Cá tráp khô giàu vitamin và khoáng chất như: vitamin B5 - 17,3%, vitamin B6 - 17%, vitamin B12 - 54%, vitamin PP - 69%, kali - 21,4%, canxi - 27,4%, magie - 11,5%, phốt pho - 51,6%, clo - 306,3%, selen - 98,7%
  • Vitamin B5 tham gia chuyển hóa protein, chất béo, carbohydrate, chuyển hóa cholesterol, tổng hợp một số hormone, huyết sắc tố, thúc đẩy quá trình hấp thu axit amin và đường ở ruột, hỗ trợ chức năng của vỏ thượng thận. Thiếu axit pantothenic có thể dẫn đến tổn thương da và màng nhầy.
  • Vitamin B6 tham gia vào việc duy trì các quá trình đáp ứng miễn dịch, ức chế và kích thích trong hệ thần kinh trung ương, chuyển đổi các axit amin, chuyển hóa tryptophan, lipid và axit nucleic, góp phần vào sự hình thành bình thường của hồng cầu, duy trì mức độ bình thường của homocysteine ​​trong máu. Việc hấp thụ không đủ vitamin B6 đi kèm với việc giảm cảm giác thèm ăn, vi phạm tình trạng của da, sự phát triển của homocysteinemia, thiếu máu.
  • Vitamin B12 đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa và chuyển hóa các axit amin. Folate và vitamin B12 là những vitamin có liên quan đến nhau và tham gia vào quá trình hình thành máu. Thiếu vitamin B12 dẫn đến sự phát triển của thiếu folate một phần hoặc thứ cấp, cũng như thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
  • Vitamin PP tham gia các phản ứng oxi hóa khử chuyển hóa năng lượng. Việc hấp thụ không đủ vitamin đi kèm với sự phá vỡ trạng thái bình thường của da, đường tiêu hóa và hệ thần kinh.
  • kali là ion nội bào chính tham gia vào quá trình điều hòa cân bằng nước, axit và điện giải, tham gia vào các quá trình xung thần kinh, điều hòa áp suất.
  • Calcium là thành phần chính của xương chúng ta, hoạt động như một cơ quan điều hòa hệ thần kinh, tham gia vào quá trình co cơ. Thiếu hụt canxi dẫn đến thoái hóa cột sống, xương chậu và các chi dưới, tăng nguy cơ loãng xương.
  • Magnesium tham gia chuyển hóa năng lượng, tổng hợp protein, axit nucleic, có tác dụng ổn định màng, cần thiết để duy trì cân bằng nội môi của canxi, kali và natri. Thiếu magiê dẫn đến hạ huyết áp, tăng nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp, bệnh tim.
  • Photpho tham gia vào nhiều quá trình sinh lý, bao gồm chuyển hóa năng lượng, điều hòa cân bằng axit-bazơ, là một phần của phospholipid, nucleotide và axit nucleic, cần thiết cho sự khoáng hóa của xương và răng. Thiếu chất dẫn đến biếng ăn, thiếu máu, còi xương.
  • Clo cần thiết cho sự hình thành và bài tiết axit clohydric trong cơ thể.
  • Selenium - một yếu tố thiết yếu của hệ thống phòng thủ chống oxy hóa của cơ thể con người, có tác dụng điều hòa miễn dịch, tham gia vào quá trình điều hòa hoạt động của các hormone tuyến giáp. Sự thiếu hụt sẽ dẫn đến bệnh Kashin-Beck (viêm xương khớp với nhiều biến dạng khớp, cột sống và tứ chi), bệnh Keshan (bệnh cơ tim đặc hữu), chứng giảm thanh quản di truyền.
tags: hàm lượng calo 221 kcal, thành phần hóa học, giá trị dinh dưỡng, vitamin, khoáng chất, lợi ích của cá tráp khô là gì, calo, chất dinh dưỡng, đặc tính hữu ích của cá tráp khô

Giá trị năng lượng hoặc hàm lượng calo Là lượng năng lượng được giải phóng trong cơ thể con người từ thức ăn trong quá trình tiêu hóa. Giá trị năng lượng của một sản phẩm được đo bằng kilo-calo (kcal) hoặc kilo-joules (kJ) trên 100 gam. sản phẩm. Kilocalo được sử dụng để đo giá trị năng lượng của thực phẩm còn được gọi là “calo thực phẩm”, vì vậy tiền tố kilo thường bị bỏ qua khi chỉ định calo trong (kilo) calo. Bạn có thể xem bảng năng lượng chi tiết cho các sản phẩm của Nga.

Giá trị dinh dưỡng - hàm lượng carbohydrate, chất béo và protein trong sản phẩm.

 

Giá trị dinh dưỡng của sản phẩm thực phẩm - một tập hợp các đặc tính của một sản phẩm thực phẩm, trong đó các nhu cầu sinh lý của một người được thỏa mãn về các chất và năng lượng cần thiết.

Vitamin, các chất hữu cơ cần thiết với số lượng nhỏ trong chế độ ăn của cả con người và hầu hết các động vật có xương sống. Vitamin thường được tổng hợp bởi thực vật hơn là động vật. Nhu cầu vitamin hàng ngày của con người chỉ là vài miligam hoặc microgam. Không giống như các chất vô cơ, vitamin bị phá hủy khi đun nóng mạnh. Nhiều loại vitamin không ổn định và bị “mất” trong quá trình nấu nướng hoặc chế biến thực phẩm.

Bình luận