Chuối: lợi ích và tác hại đối với cơ thể
Chuối là loại cây thân thảo (không phải cây cọ như nhiều người vẫn nghĩ) cao tới 9 mét. Quả trưởng thành có màu vàng, thuôn dài và hình trụ, giống như lưỡi liềm. Che phủ dày đặc, kết cấu hơi dầu. Cùi có màu trắng đục, mềm.

Lịch sử của chuối

Nơi sinh của chuối là Đông Nam Á (Quần đảo Mã Lai), chuối đã xuất hiện ở đây từ thế kỷ 11 trước Công nguyên. Chúng đã được ăn, bột được làm từ chúng và bánh mì đã được chuẩn bị. Đúng là chuối không giống với những chiếc mũ lưỡi liềm hiện đại. Có hạt bên trong quả. Những loại quả như vậy (mặc dù theo đặc điểm thực vật học thì chuối là quả mọng) được nhập về và mang lại thu nhập chính cho người dân.

Nước Mỹ được coi là quê hương thứ hai của chuối, nơi linh mục Thomas de Berlanca đã mang giống chuối này lần đầu tiên cách đây nhiều năm. California thậm chí còn có một bảo tàng chuối. Nó có hơn 17 nghìn cuộc triển lãm - trái cây làm bằng kim loại, gốm sứ, nhựa, v.v. Bảo tàng đã lọt vào sách kỷ lục Guinness trong đề cử - bộ sưu tập lớn nhất thế giới dành riêng cho một loại trái cây.

Xem thêm

Lợi ích của chuối

Chuối không chỉ ngon mà còn là một món ăn lành mạnh cho trẻ em và người lớn. Cùi của nó chứa nhiều nguyên tố vi lượng hữu ích có tác dụng bồi bổ cơ thể.

Nhóm vitamin B (B1, B2, B6), vitamin C và PP có nhiệm vụ nuôi dưỡng cơ thể để một người luôn tràn đầy năng lượng và làm việc hiệu quả. Beta-caroten, canxi, kali, sắt, flo, phốt pho ảnh hưởng đến hoạt động của toàn bộ sinh vật. Chúng làm giảm mức cholesterol “xấu”, bình thường hóa công việc của đường tiêu hóa và hệ thống tim.

Chuối là một trợ thủ đắc lực trong cuộc chiến chống lại căng thẳng, trầm cảm theo mùa và tâm trạng xấu. Các amin sinh học - serotonin, tyramine và dopamine - ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương. Chúng giúp bình tĩnh sau một ngày căng thẳng hoặc suy sụp.

Thành phần và hàm lượng calo của chuối

Giá trị calo trên 100 gKcal 95
Carbohydrates21,8 g
Protein1,5 g
Chất béo0,2 g

Phần cùi của chuối chứa nhiều nguyên tố vi lượng hữu ích có tác dụng bồi bổ cơ thể. 

Hại chuối

Chuối tiêu hóa chậm nên những người thừa cân không nên lạm dụng. Nó cũng không được khuyến khích để ăn chúng trước bữa ăn trưa hoặc bữa tối trực tiếp. Có thể có cảm giác nặng và đầy hơi.

Ngay sau bữa ăn nhẹ trái cây, bạn không nên uống nước, nước trái cây hoặc ăn chuối khi bụng đói. Lựa chọn tốt nhất là ăn chuối một giờ sau bữa ăn - như một bữa sáng muộn hoặc bữa ăn nhẹ buổi chiều.

Những người có vấn đề về đông máu hoặc mạch máu không nên mang chuối đi. Bởi vì chúng làm đặc máu và tăng độ nhớt của nó. Điều này có thể gây ra huyết khối tĩnh mạch và động mạch. Trên cơ sở này, ở nam giới, chuối có thể gây ra các vấn đề về hiệu lực, vì chúng làm chậm lưu lượng máu trong thể hang của dương vật.

Công dụng của chuối trong y học

Chuối rất giàu kali, đó là lý do tại sao nó được khuyến khích cho các vận động viên do khả năng giảm co thắt cơ khi gắng sức. Nó làm giảm đau và giảm co thắt và chuột rút xuất hiện trong cơ thể do thiếu kali.

Chuối chứa một loại hormone tự nhiên, melatonin, có ảnh hưởng đến chu kỳ thức và ngủ. Do đó, để nghỉ ngơi tốt, trước khi đi ngủ vài giờ, bạn có thể ăn một quả chuối.

Chuối loại bỏ chất lỏng ra khỏi cơ thể và làm giảm huyết áp, nó rất hữu ích cho người thiếu máu, vì nó chứa lượng sắt, kali và magiê cần thiết. Các nguyên tố vi lượng này bình thường hóa mức độ hemoglobin trong máu.

- Do chứa nhiều kali nên chuối loại bỏ chất lỏng ra khỏi cơ thể, giúp kiểm soát huyết áp. Có thể được khuyến khích cho những người bị xơ vữa động mạch. Chuối giúp chữa chứng ợ chua thường xuyên, có tác dụng bổ tỳ, làm giảm nồng độ axit trong bệnh viêm dạ dày. Bảo vệ niêm mạc khỏi tác động tích cực của axit clohydric của dịch vị. Nhưng với quá trình viêm trong dạ dày, chuối có thể làm tăng các biểu hiện đau đớn, vì chúng có thể gây đầy hơi. Do hàm lượng chất xơ hòa tan, trái cây giúp loại bỏ độc tố khỏi cơ thể, thúc đẩy làm sạch ruột nhẹ nhàng. Có thể hữu ích cho phụ nữ bị PMS. Bằng cách kích thích sản xuất hormone tạo khoái cảm, chuối giúp cải thiện tâm trạng. Chuối tốt cho trẻ em như một loại thực phẩm đầu tiên, vì chúng không gây dị ứng và phù hợp với mọi lứa tuổi, chuối là một món ăn nhẹ tuyệt vời cho các vận động viên và những người có lối sống năng động. chuyên gia dinh dưỡng, ứng cử viên khoa học y tế Elena Solomatina.

Công dụng của chuối trong nấu ăn

Thông thường, chuối được ăn tươi. Hoặc như một món khai vị cho pho mát, sữa chua hoặc sô cô la nấu chảy. Chuối được sử dụng như một chất phụ gia cho các món tráng miệng, nó được thêm vào trong việc chuẩn bị các loại bánh ngọt, bánh ngọt, salad trái cây.

Chuối được nướng, sấy khô, cho vào bột. Bánh quy, bánh nướng xốp và xi-rô được chuẩn bị trên cơ sở của chúng.

Bánh cupcake chuối

Một món ăn thịnh soạn thích hợp cho những người ăn kiêng không có gluten và những người đang ăn kiêng không có gluten. Chỉ các sản phẩm tự nhiên được chuẩn bị. Thời gian nấu - nửa giờ.

Sugar 140 g
Trứng2 cái.
chuối3 cái.
100 g

Xay đường với bơ, thêm trứng và chuối. Trộn đều tất cả mọi thứ và cho vào khuôn đã chuẩn bị sẵn. Nướng bánh khoảng 15-20 phút ở nhiệt độ 190 độ cho đến khi bánh có màu vàng nâu.

Xem thêm

bánh kếp chuối

Lý tưởng cho bữa sáng thứ bảy hoặc chủ nhật, khi bạn có thể thư giãn và thưởng thức món bánh kếp thơm ngon và dễ làm. Bánh chuối mềm, bổ dưỡng và tốt cho sức khỏe.

Egg1 cái.
chuối2 cái.
SữaKính 0,25
Sugar Kính 0,5
Bột mìKính 1

Trộn chuối, sữa, đường và trứng vào máy xay cho đến khi mịn, thêm bột mì vào. Dùng thìa dàn mỏng phần bột đã tạo thành một lớp mỏng trên chảo nóng, chiên ở lửa vừa.

Bánh xèo có thể được tẩm với kem chua, mứt hoặc sữa đặc.

Gửi công thức món ăn đặc trưng của bạn qua email. [Email protected]. Healthy Food Near Me sẽ đăng tải những ý tưởng thú vị và khác lạ nhất

Cách chọn và bảo quản chuối

Đi chợ mua chuối. Những quả chuối ngon nhất đến từ Ấn Độ. Khi lựa chọn, hãy tập trung vào màu sắc và mùi của nó. Không được có đốm đen trên quả, màu vàng đều và đồng đều.

Lý tưởng nhất là phần đuôi của trái cây nên có màu xanh lục một chút. Điều này cho thấy độ tươi của sản phẩm và trong vài ngày nữa chuối sẽ chín.

Để cho quả chín, bạn cần để trong phòng ở nơi tối. Bạn không thể đặt nó dưới ánh nắng mặt trời, nếu không nó sẽ chuyển sang màu đen.

Không bảo quản quả chín trong tủ lạnh. Nhiệt độ lý tưởng là 15 độ.

Bình luận