Ngũ cốc ăn sáng, sẵn sàng để ăn, yến mạch, ngô và lúa mì, hình vuông, ngọt, hương phong

Giá trị dinh dưỡng và thành phần hóa học.

Bảng cho thấy hàm lượng các chất dinh dưỡng (calo, protein, chất béo, carbohydrate, vitamin và khoáng chất) trên mỗi 100 gram phần ăn được.
Dinh dưỡngSố LượngĐịnh mức **% định mức trong 100 g% định mức tính bằng 100 kcal100% bình thường
Giá trị calo430 kCal1684 kCal25.5%5.9%392 g
Protein6 g76 g7.9%1.8%1267 g
Chất béo9.8 g56 g17.5%4.1%571 g
Carbohydrates79.9 g219 g36.5%8.5%274 g
Chất xơ bổ sung1.8 g20 g9%2.1%1111 g
Nước2.5 g2273 g0.1%90920 g
Tro1.8 g~
Vitamin
Vitamin A, LẠI737 μg900 μg81.9%19%122 g
Retinol0.735 mg~
alpha Caroten16 μg~
beta Caroten0.024 mg5 mg0.5%0.1%20833 g
Lutein + Zeaxanthin381 μg~
Vitamin B1, thiamin1.25 mg1.5 mg83.3%19.4%120 g
Vitamin B2, riboflavin1.42 mg1.8 mg78.9%18.3%127 g
Vitamin B4, cholin10 mg500 mg2%0.5%5000 g
Vitamin B5 pantothenic0.07 mg5 mg1.4%0.3%7143 g
Vitamin B6, pyridoxine1.67 mg2 mg83.5%19.4%120 g
Vitamin B9, folate553 μg400 μg138.3%32.2%72 g
Vitamin D, canxiferol3.3 μg10 μg33%7.7%303 g
Vitamin E, alpha tocopherol, TE0.75 mg15 mg5%1.2%2000 g
Vitamin K, phylloquinon2.3 μg120 μg1.9%0.4%5217 g
Vitamin PP, KHÔNG16.67 mg20 mg83.4%19.4%120 g
macronutrients
Kali, K133 mg2500 mg5.3%1.2%1880 g
Canxi, Ca20 mg1000 mg2%0.5%5000 g
Magie, Mg39 mg400 mg9.8%2.3%1026 g
Natri, Na383 mg1300 mg29.5%6.9%339 g
Phốt pho, P113 mg800 mg14.1%3.3%708 g
Yếu tố dấu vết
Sắt, Fe6 mg18 mg33.3%7.7%300 g
Mangan, Mn1.278 mg2 mg63.9%14.9%156 g
Đồng, Cu118 μg1000 μg11.8%2.7%847 g
Selen, Se5.4 μg55 μg9.8%2.3%1019 g
Kẽm, Zn1.36 mg12 mg11.3%2.6%882 g
Carbohydrate tiêu hóa
Mono- và disaccharides (đường)40 gtối đa 100 г
Sterol
Phytosterol8 mg~
Axit chứa các chất béo bão hòa
Axit chứa các chất béo bão hòa1.4 gtối đa 18.7 г
12:0 Lauric0.007 g~
14:0 Thần bí0.009 g~
16: 0 Palmit1.026 g~
18:0 Sterin0.323 g~
Axit béo không bão hòa đơn4.303 gtối thiểu 16.8 г25.6%6%
16: 1 Palmitoleic0.034 g~
18:1 Olein (omega-9)4.269 g~
Axit béo không bão hòa đa4.082 gtừ 11.2 để 20.636.4%8.5%
18: 2 Linoleic3.846 g~
18:3 Linolenic0.236 g~
Axit béo omega-30.236 gtừ 0.9 để 3.726.2%6.1%
Axit béo omega-63.846 gtừ 4.7 để 16.881.8%19%
 

Giá trị năng lượng là 430 kcal.

  • cốc (1 khẩu phần NLEA) = 30 g (129 kCal)
Ngũ cốc ăn sáng, sẵn sàng để ăn, yến mạch, ngô và lúa mì, hình vuông, ngọt, hương phong giàu vitamin và khoáng chất như: vitamin A - 81,9%, vitamin B1 - 83,3%, vitamin B2 - 78,9%, vitamin B6 - 83,5%, vitamin B9 - 138,3%, vitamin D - 33%, vitamin PP - 83,4%, phốt pho - 14,1%, sắt - 33,3%, mangan - 63,9%, đồng - 11,8%, kẽm - 11,3%
  • Vitamin A chịu trách nhiệm cho sự phát triển bình thường, chức năng sinh sản, sức khỏe da và mắt, và duy trì khả năng miễn dịch.
  • Vitamin B1 là một phần của các enzym quan trọng nhất của quá trình chuyển hóa carbohydrate và năng lượng, cung cấp năng lượng và chất dẻo cho cơ thể, cũng như chuyển hóa các axit amin chuỗi nhánh. Thiếu vitamin này dẫn đến các rối loạn nghiêm trọng của hệ thần kinh, tiêu hóa và tim mạch.
  • Vitamin B2 tham gia vào các phản ứng oxy hóa khử, tăng cường độ nhạy màu của máy phân tích hình ảnh và sự thích ứng tối. Việc hấp thụ không đủ vitamin B2 sẽ dẫn đến vi phạm tình trạng của da, màng nhầy, suy giảm ánh sáng và thị lực lúc chạng vạng.
  • Vitamin B6 tham gia vào việc duy trì các quá trình đáp ứng miễn dịch, ức chế và kích thích trong hệ thần kinh trung ương, chuyển đổi các axit amin, chuyển hóa tryptophan, lipid và axit nucleic, góp phần vào sự hình thành bình thường của hồng cầu, duy trì mức độ bình thường của homocysteine ​​trong máu. Việc hấp thụ không đủ vitamin B6 đi kèm với việc giảm cảm giác thèm ăn, vi phạm tình trạng của da, sự phát triển của homocysteinemia, thiếu máu.
  • Vitamin B6 như một coenzyme, chúng tham gia vào quá trình chuyển hóa axit nucleic và axit amin. Thiếu folate dẫn đến suy giảm tổng hợp axit nucleic và protein, dẫn đến ức chế sự phát triển và phân chia tế bào, đặc biệt là ở các mô tăng sinh nhanh chóng: tủy xương, biểu mô ruột, v.v. Tiêu thụ không đủ folate trong thai kỳ là một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng sinh non, suy dinh dưỡng, dị tật bẩm sinh và rối loạn phát triển của trẻ. Mối liên hệ chặt chẽ đã được chứng minh giữa mức folate và homocysteine ​​và nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
  • Vitamin D duy trì cân bằng nội môi của canxi và phốt pho, thực hiện quá trình khoáng hóa xương. Thiếu vitamin D dẫn đến suy giảm chuyển hóa canxi và phốt pho trong xương, tăng quá trình khử khoáng trong mô xương dẫn đến tăng nguy cơ loãng xương.
  • Vitamin PP tham gia các phản ứng oxi hóa khử chuyển hóa năng lượng. Việc hấp thụ không đủ vitamin đi kèm với sự phá vỡ trạng thái bình thường của da, đường tiêu hóa và hệ thần kinh.
  • Photpho tham gia vào nhiều quá trình sinh lý, bao gồm chuyển hóa năng lượng, điều hòa cân bằng axit-bazơ, là một phần của phospholipid, nucleotide và axit nucleic, cần thiết cho sự khoáng hóa của xương và răng. Thiếu chất dẫn đến biếng ăn, thiếu máu, còi xương.
  • Bàn là là một phần của protein có nhiều chức năng khác nhau, bao gồm cả các enzym. Tham gia vào quá trình vận chuyển điện tử, oxy, đảm bảo quá trình phản ứng oxy hóa khử và hoạt hóa peroxy hóa. Tiêu thụ không đủ dẫn đến thiếu máu giảm sắc tố, thiếu myoglobin của cơ xương, tăng mệt mỏi, bệnh cơ tim, viêm dạ dày teo.
  • Mangan tham gia cấu tạo xương và mô liên kết, là thành phần của các enzym tham gia vào quá trình chuyển hóa axit amin, cacbohydrat, catecholamin; cần thiết cho sự tổng hợp cholesterol và nucleotide. Tiêu thụ không đủ sẽ đi kèm với sự chậm lại tăng trưởng, rối loạn hệ thống sinh sản, tăng tính dễ gãy của mô xương, rối loạn chuyển hóa carbohydrate và lipid.
  • Copper là một phần của các enzym có hoạt tính oxy hóa khử và tham gia vào quá trình chuyển hóa sắt, kích thích hấp thu protein và carbohydrate. Tham gia vào quá trình cung cấp oxy cho các mô của cơ thể con người. Sự thiếu hụt được biểu hiện bằng những rối loạn trong việc hình thành hệ tim mạch và khung xương, sự phát triển của chứng loạn sản mô liên kết.
  • Zinc là một phần của hơn 300 enzym, tham gia vào các quá trình tổng hợp và phân hủy carbohydrate, protein, chất béo, axit nucleic và trong việc điều hòa sự biểu hiện của một số gen. Tiêu thụ không đủ dẫn đến thiếu máu, suy giảm miễn dịch thứ cấp, xơ gan, rối loạn chức năng tình dục và dị tật thai nhi. Các nghiên cứu gần đây đã tiết lộ khả năng của kẽm liều cao làm gián đoạn sự hấp thụ đồng và do đó góp phần vào sự phát triển của bệnh thiếu máu.
tags: hàm lượng calo 430 kcal, thành phần hóa học, giá trị dinh dưỡng, vitamin, khoáng chất, lợi ích của ngũ cốc ăn sáng sẵn, yến mạch và ngô và lúa mì, hình vuông, ngọt, với hương phong, calo, chất dinh dưỡng, đặc tính hữu ích Sẵn sàng- để ăn ngũ cốc, yến mạch và ngô và lúa mì, hình vuông, ngọt, hương phong

Bình luận