Trái ổi

Mô tả

Ổi là một chi thực vật trong họ Myrtle, cây bụi nhỏ thường xanh có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới.

Quả ổi (từ 4 đến 12 cm) có hình dáng tương tự như quả táo, có vỏ mỏng, thịt chín có màu đỏ, mùi thơm dễ chịu và vị ngọt hoặc chua, gợi nhớ đến dứa và dâu tây.

Loại trái cây nhiệt đới này chứa rất nhiều vitamin A, B và đặc biệt là C, gấp 10 lần trái cây họ cam quýt (240 mg / 100 gam) nên rất được khuyến khích sử dụng cho các bà mẹ tương lai và trẻ nhỏ để tăng cường miễn dịch, nhanh phục hồi sức khỏe. sức mạnh và nâng cao giai điệu cơ thể chung. Nó chỉ đơn giản là một loại trái cây lý tưởng cho phụ nữ mang thai, vì nó chứa một thành phần cân bằng của vitamin và khoáng chất, đặc biệt là axit folic.

Quả ổi có nguồn gốc từ Mexico, từ lâu loại quả này đã được trồng trên các đồn điền rộng lớn và được sử dụng để làm món tráng miệng và đồ uống có cồn. Trong thời kỳ Nam Mỹ thuộc địa, vùng trồng trọt được mở rộng và hiện nay Thái Lan đã trở thành một trong những nhà cung cấp trái cây chính trên thế giới. Ở đây, trái cây được gọi là farang - “ngoại lai”, và khách du lịch gọi chúng là guayava.

Trái ổi

Quả ổi trông giống như những quả bóng nhỏ, đường kính 10-15 cm. Vỏ mỏng và dễ bóc, tùy theo giống mà có màu từ xanh nhạt đến đỏ thẫm. Bên trong cùi ngon ngọt có nhiều xương nhỏ - từ 100 đến 500 mảnh.

Hương vị của ổi rất khác thường. Quả chín, hơi mềm, có màu tương tự như dưa hấu, ăn có vị như quả mâm xôi, có mùi kim châm. Dâu tây ổi đặc biệt được ưa chuộng - loại ổi có cùi ngon ngọt, gợi nhớ đến sự kết hợp giữa dâu tây và dứa.

Quả ổi được sử dụng rộng rãi trong thực phẩm (thạch, mứt, nước trái cây) và sản xuất đồ uống có cồn.

Nơi phát triển

Brazil, Colombia, Mexico, Mỹ, Caribe, Ấn Độ, Pakistan, Ai Cập và Nam Phi.

Thành phần và hàm lượng calo của ổi

Lợi ích của ổi nằm ở hàm lượng vitamin, các nguyên tố vi lượng và vĩ mô cao. Trái cây chứa 81% nước, chất làm dịu cơn khát tuyệt vời và thực tế không chứa đường.

Chúng tôi trình bày danh sách các chất dinh dưỡng có trong ổi trên 100 gam cùi tươi.

Vitamin

Trái ổi
  • Vitamin A (beta-caroten) - 0.3 mg
  • Vitamin B1 (thiamine) - 0.07 mg
  • Vitamin B2 (riboflavin) - 0.07 mg
  • Niacin (vitamin B3 hoặc vitamin PP) - 1.2 mg
  • Vitamin B5 (axit pantothenic) - 0.2 mg
  • Vitamin B6 (pyridoxine) - 0.06 mg
  • Axit folic (vitamin B9) - 50 mcg
  • Vitamin C (axit ascorbic) - lên đến 240 mg
  • Vitamin E (tocopherol) - 1.1 mg
  • Theo dõi các yếu tố
  • Sắt - 1.2 mg
  • Mangan - 145 mcg
  • Đồng - 0.25 mg
  • Selen - 0.7 mcg
  • Kẽm - 0.25 mg
  • macronutrients
  • Kali - 420 mg
  • Canxi - 20 mg
  • Magiê - 12 mg
  • Natri - 5 mg
  • Phốt pho - 42 mg

Hàm lượng calo của ổi là 68 calo trên 100 g

Tại sao ổi tốt cho bạn

Quả ổi là nguồn cung cấp vitamin và nguyên tố vi lượng tự nhiên với thành phần cân đối. Chỉ số đường huyết thấp thích hợp cho những người mắc bệnh tiểu đường và những người đang ăn kiêng. Ở Mexico, ổi được coi là trái cây của tuổi thọ - nếu bạn ăn 3-4 miếng mỗi ngày, bạn có thể thoát khỏi nhiều bệnh tật.

Lợi ích chung của Ổi

Ổi có lượng vitamin C gấp 10 lần so với các loại trái cây họ cam quýt. Thường xuyên ăn trái cây tươi và trong món salad sẽ tăng cường hệ thống miễn dịch và bạch huyết, cải thiện sắc thái tổng thể của cơ thể.

Quả có tác dụng làm se, diệt khuẩn và chống co thắt; bạn cần ăn ổi có hạt chứa chất phục hồi hệ vi sinh đường ruột.
Loại trái cây này được khuyến khích cho chế độ ăn kiêng của những người bị rối loạn hệ thần kinh trung ương. Đặc biệt, ổi được đưa vào chế độ ăn uống để điều trị bệnh động kinh.

Cho nam giới

Cây có tác dụng giảm đau. Đối với các vết rạn ở khớp, vết bầm tím sau khi tập thể dục và các chấn thương khác, lá ổi được buộc vào chỗ đau và để trong vài giờ cho đến khi cơn đau giảm.
Phần cùi ngon ngọt của trái cây kích thích não bộ và chứa các axit kích hoạt quá trình truyền tín hiệu trong não. Trước kỳ thi quan trọng hoặc tại nơi làm việc, hãy ăn nửa quả để tăng cường sự tập trung.

Đối với phụ nữ

Ổi chứa sự kết hợp cân bằng giữa canxi, phốt pho và sắt - những nguyên tố vi lượng cần thiết trong chế độ ăn uống của phụ nữ mang thai. Nên ăn 1-2 quả mỗi ngày.

Trái cây có tác dụng tích cực trong việc sản xuất nội tiết tố nữ estrogen. Trong thời kỳ mãn kinh, bạn cần ăn 1 quả mỗi ngày để bình thường hóa hệ thống nội tiết.
Ổi có chứa đồng, giúp kích thích sản xuất các tế bào hồng cầu. Trong thời kỳ kinh nguyệt, người phụ nữ mất tới 300 ml máu, vào những ngày này cần ăn 1 quả mỗi ngày để bổ sung tạo máu.
Cho trẻ em

Vào mùa lạnh, trẻ thường hay ốm vặt do khả năng miễn dịch kém. 1/2 trái cây chứa nhu cầu vitamin C hàng ngày cho trẻ em, nó có tác dụng ngăn ngừa cảm lạnh và là một chất thay thế tuyệt vời cho các phức hợp thuốc vitamin.

Trái ổi

Trái cây ngọt chứa magiê và kali, giúp đối phó với căng thẳng và hoạt động quá sức, thường xảy ra với trẻ nhỏ, những người không biết cách đối phó với cảm xúc của mình.

Tác hại và chống chỉ định của ổi

Ổi không chứa đường, có chỉ số đường huyết thấp và được khuyến khích cho những người mắc bệnh tiểu đường ở mức độ vừa phải. Nhưng ngay cả trái cây hữu ích nhất cũng có chống chỉ định sử dụng:

  • Khi thử ổi lần đầu tiên, hãy hạn chế ăn 1-2 quả. Phản ứng dị ứng với một sản phẩm mới có thể xảy ra, thường là ăn quá nhiều, khó chịu ở dạ dày trở thành một tác dụng phụ
  • Trái cây chưa chín có hại cho các bệnh về thận và tuyến thượng thận
  • Nghiêm cấm cố gắng cắn qua xương của quả ổi để không bị gãy răng.
  • Bạn không nên ăn trái cây đối với những người có nồng độ axit trong dạ dày cao, trái cây chua ngọt có thể gây ợ chua.

Cách chọn Ổi

Để chọn được một trái ổi ngon, chín nhưng không quá chín không hề đơn giản. Bạn có cơ hội đi mua sắm với một người biết nhiều về các loại trái cây lạ không? Nhớ quan sát những trái anh ấy chọn trông như thế nào, ghi nhớ mùi vị và mùi thơm của chúng. Nếu không có chuyên gia bên cạnh, bạn sẽ phải nhớ tất cả những gì bạn đọc về vấn đề này và cố gắng áp dụng kiến ​​thức lý thuyết vào thực tế.

Những dấu hiệu của một quả ổi chín là gì?

Trái ổi

Màu vỏ

Quả ổi chín hoàn toàn thường không có màu đồng nhất. Thường (nhưng không phải luôn luôn) bóng râm của nó phụ thuộc vào màu của bột giấy. Ở những quả có thịt màu vàng hoặc cam thì có màu vàng, còn nếu thịt có màu đỏ hoặc đỏ tía thì vỏ cũng có bóng tương tự. Chỉ những quả có cùi trắng hoặc xanh, kể cả khi chín vẫn không thay đổi màu sắc của vỏ, do đó, để xác định mức độ chín của chúng, bạn sẽ phải tập trung vào các dấu hiệu khác.

Ngoài ra, khi chọn ổi, hãy đánh giá bề ngoài của quả. Những hư hỏng bên ngoài, nứt nẻ, đốm đen, vết lõm nhỏ là không thể chấp nhận được: hương vị sẽ rất tầm thường, chưa kể đến việc quả bị hư hỏng sẽ biến chất và thối rữa rất nhanh.

Bột giấy màu

Ở những quả ổi chưa chín, cùi có màu xanh lục, khi chín, cùi có màu trắng hoặc ít khi có màu vàng, hồng nóng, đỏ và thậm chí đỏ tía. Ở những quả có cùi xanh, màu thực tế không thay đổi.

Mùi

Một đặc điểm khác của ổi chín là mùi thơm - ngọt, rất nồng, có thể nhận biết được trong bán kính vài mét. Nếu trái cây bạn đã chọn hầu như không có mùi, điều này có nghĩa là nó chưa chín. Nhưng hãy cẩn thận: nếu cảm nhận rõ vị chua của ổi thì quả đã chín quá và không ăn được.

Nếm thử

Trái ổi

Ổi chín hoàn toàn có vị rất ngọt. Việc xác định loại quả quen thuộc trông giống quả nào là điều khá khó khăn. Nhiều người mô tả nó giống như hương vị của dứa với một chút chanh hoặc quả mọng - dâu tây, quả mâm xôi, nhưng vị ngọt là dấu hiệu chính của một loại trái cây chín. Ổi chưa chín có vị hơi chua. Đối với vị chua đặc trưng này, nó được một số người sành ăn đánh giá cao.

Tác hại và chống chỉ định của ổi

Ổi không chứa đường, có chỉ số đường huyết thấp và được khuyến khích cho những người mắc bệnh tiểu đường ở mức độ vừa phải. Nhưng ngay cả trái cây hữu ích nhất cũng có chống chỉ định sử dụng:

  • Khi thử ổi lần đầu tiên, hãy hạn chế ăn 1-2 quả. Phản ứng dị ứng với một sản phẩm mới có thể xảy ra, thường là ăn quá nhiều, khó chịu ở dạ dày trở thành một tác dụng phụ
  • Trái cây chưa chín có hại cho các bệnh về thận và tuyến thượng thận
  • Nghiêm cấm cố gắng cắn qua xương của quả ổi để không bị gãy răng.
  • Bạn không nên ăn trái cây đối với những người có nồng độ axit trong dạ dày cao, trái cây chua ngọt có thể gây ợ chua.

Cách chọn Ổi

Để chọn được một trái ổi ngon, chín nhưng không quá chín không hề đơn giản. Bạn có cơ hội đi mua sắm với một người biết nhiều về các loại trái cây lạ không? Nhớ quan sát những trái anh ấy chọn trông như thế nào, ghi nhớ mùi vị và mùi thơm của chúng. Nếu không có chuyên gia bên cạnh, bạn sẽ phải nhớ tất cả những gì bạn đọc về vấn đề này và cố gắng áp dụng kiến ​​thức lý thuyết vào thực tế.

Chất lượng hương vị

Trái ổi

Về ngoại hình, quả ổi giống một quả táo sần. Hương vị rất đa dạng. Có loại chua chua, ngọt ngọt và chua chua ngọt ngọt. Trái cây ngọt với một chút chua nhẹ đặc biệt được đánh giá cao.

Psidium tỏa ra hương thơm tinh tế kết hợp giữa hương dâu, dứa và mộc qua. Nhờ hương thơm tuyệt vời của trái ổi, những người Tây Ban Nha, những người đầu tiên khám phá ra những lùm ổi, đã quyết định rằng họ đang ở trong một thiên đường trần gian.

Ứng dụng nấu ăn

Quả táo nhiệt đới được ăn sống. Quả chín được tiêu cùng với vỏ và hạt. Ở Thái Lan, ổi được ăn khi chưa chín: nó giúp làm mát cơ thể một cách hoàn hảo và giúp cơ thể không bị quá nóng. Để làm giảm vị chua và đắng, rắc trái cây với đường. Ở Ấn Độ, muối và hạt tiêu đen được dùng làm gia vị cho psidium.

Bạn có thể đông lạnh, sấy khô và bảo quản ổi. Nó được sử dụng để làm nước trái cây, nước trộn, xi-rô, sorbet, thuốc bổ, salad, khoai tây nghiền, "dầu trái cây", nước sốt cà chua, mì ống, cũng như để tạo hương vị cho đồ uống. Do hàm lượng pectin cao, táo nhiệt đới được sử dụng để làm thạch, mứt, mứt cam và mứt. Thêm trái cây vào kem, bánh quế, bánh pudding, sữa chua, sữa lắc. Phô mai ổi là một trong những món ngọt phương Đông ngon nhất. Họ cũng làm nhân cho bánh nướng từ nó.

Trái ổi

Ổi rất hợp với thịt đỏ, cà chua, ớt chuông, các sản phẩm từ sữa, bánh quế, bánh pudding, trái cây chua ngọt, cũng như ngò, tỏi, ớt, hành tím. Nó mang đến một hương vị tinh tế cho món salad trái cây và rau. Thạch táo nhiệt đới là một món ăn kèm tuyệt vời cho các món cá, thịt lợn và thịt nai.

Công dụng chữa bệnh của ổi

Ổi (tên tiếng Thái - farang, có nghĩa là "người nước ngoài") được du nhập vào Thái Lan bởi người Tây Ban Nha.

Ở nhiều nước, đặc tính của ổi được dùng trong y học, quả ổi có tác dụng kháng khuẩn, diệt khuẩn, làm se và khử trùng, nó chứa lượng vitamin C gấp XNUMX lần quả cam.

Điều đáng tò mò là không chỉ quả ổi được dùng làm thuốc mà còn cả lá, hoa và vỏ cây. Lá ổi được pha như trà và uống để chữa chứng khó tiêu, chữa kiết lỵ, kinh nguyệt không đều và chóng mặt, dùng ngoài da chữa các bệnh ngoài da.

Bình luận