Khỉ sóc (Hygrophorus leucophaeus)

Hệ thống học:
  • Phân bộ: Basidiomycota (Basidiomycetes)
  • Phân ngành: Agaricomycotina (Agaricomycetes)
  • Lớp: Cơ quan sinh dục (Agaricomycetes)
  • Phân lớp: Agaricomycetidae (Agaricomycetes)
  • Đặt hàng: Agaricales (Agaric hoặc Lamellar)
  • Họ: Họ hoa hòe (Hygrophoraceae)
  • Chi: Hygrophorus
  • Kiểu: Hygrophorus leucophaeus (Canada)
  • Hygrophore của Lindtner
  • Hygrophorus xám tro
  • Hygrophorus lindtneri

Ảnh và mô tả cây sồi Hygrophorus (Hygrophorus leucophaeus)

Mô tả bên ngoài

Mũ đàn hồi, mỏng, không có nhiều thịt, lúc đầu lồi, sau đó phục hình, đôi khi hơi lõm với hình củ phát triển. Da mịn, hơi dính khi thời tiết ẩm ướt. Chân trụ mỏng manh, rất mỏng, ở gốc hơi dày, có lớp phấn phủ ở phía trên. Phiến mỏng, hẹp và thưa, hơi nhỏ dần. Thịt quả đặc, mềm màu trắng hồng, có mùi vị dễ chịu, không mùi. Màu sắc của nắp thay đổi từ trắng đến hồng nhạt, chuyển sang nâu gỉ hoặc màu đất son sẫm ở trung tâm. Chân có màu đỏ nhạt hoặc trắng hồng. Phiến màu trắng hồng hoặc trắng.

Khả năng ăn được

Ăn được, không phổ biến do ít bã và kích thước nhỏ.

Habitat

Nó xuất hiện trong các khu rừng rụng lá, chủ yếu ở cây sồi. Ở các vùng đồi núi.

Mùa

Mùa thu.

Các loài tương tự

Nó khác với các hygrophores khác chỉ ở màu tối của tâm nắp.

Bình luận