Hygrophorus muộn (Hygrophorus hyphejus)

Hệ thống học:
  • Phân bộ: Basidiomycota (Basidiomycetes)
  • Phân ngành: Agaricomycotina (Agaricomycetes)
  • Lớp: Cơ quan sinh dục (Agaricomycetes)
  • Phân lớp: Agaricomycetidae (Agaricomycetes)
  • Đặt hàng: Agaricales (Agaric hoặc Lamellar)
  • Họ: Họ hoa hòe (Hygrophoraceae)
  • Chi: Hygrophorus
  • Kiểu: Hygrophorus hyphejus (Hygrophorus muộn)
  • Gigrofor nâu
  • Mokritsa
  • Slastena

Mũ Hygrophorus muộn:

Đường kính 2-5 cm, khi còn non nấm phẳng hoặc hơi lồi, mép gấp khúc, già đi hình phễu với một củ nhỏ đặc trưng ở trung tâm. Màu nâu vàng, thường có pha chút ô liu (đặc biệt ở những mẫu vật còn non, được giữ ẩm tốt), bề mặt rất trơn, nhẵn. Thịt mũ mềm, màu trắng, không có mùi, vị đặc biệt.

Hồ sơ:

Màu hơi vàng, khá thưa, chẻ ngọn, sâu dần dọc theo thân cây.

Bột bào tử:

Trắng.

Chân của Hygrophorus muộn:

Dài và tương đối mỏng (cao 4-10 cm, dày 0,5-1 cm), hình trụ, hình trụ, thường hình sin, rắn chắc, màu vàng nhạt, bề mặt ít nhiều nhầy.

Lan tràn:

Higrophorus muộn xảy ra từ giữa tháng XNUMX cho đến cuối mùa thu, không sợ sương giá và tuyết đầu mùa, trong các khu rừng lá kim và hỗn hợp, giáp với thông. Thường mọc trong rêu, ẩn trong chúng đến tận mũ; vào đúng thời điểm nó có thể kết trái thành từng nhóm lớn.

Các loài tương tự:

Trong số các loài phổ biến, Hygrophorus muộn tương tự như Hygrophorus ô liu trắng (Hygrophorus olivaceoalbus), một chút giống với Hygrophorus hyphejus, nhưng nó có một chân sọc đặc trưng. Có bao nhiêu hygrophores muộn nhỏ thực sự tồn tại, hầu như không ai biết.

Khả năng chỉnh sửa:

Màu nâu hygrophorus - khá ăn được, mặc dù kích thước nhỏ, nấm;

thời điểm đậu quả đặc biệt mang lại cho nó giá trị lớn trong mắt người thu hoạch.

Video về nấm Hygrofor muộn:

Higrophorus muộn (Hygrophorus hyphejus) - Nấm Tết, chụp 01.01.2017 / XNUMX / XNUMX

Bình luận