Sự thật quan trọng về ung thư vú. Phần 2

27. Phụ nữ có mật độ vú cao được phát hiện có nguy cơ phát triển ung thư vú cao gấp XNUMX đến XNUMX lần so với phụ nữ có mật độ vú thấp hơn.

28. Hiện tại, một phụ nữ có 12,1% khả năng được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú. Tức là cứ 1 phụ nữ thì có 8 người được chẩn đoán mắc bệnh ung thư. Vào những năm 1970, cứ 1 phụ nữ thì có 11 người được chẩn đoán. Sự lây lan của bệnh ung thư rất có thể là do tuổi thọ tăng lên, cũng như sự thay đổi trong mô hình sinh sản, thời kỳ mãn kinh dài hơn và gia tăng béo phì.

29. Loại ung thư vú phổ biến nhất (70% tổng số bệnh) xảy ra ở các ống dẫn sữa và được gọi là ung thư biểu mô ống dẫn. Một loại ung thư vú ít phổ biến hơn (15%) được gọi là ung thư biểu mô tiểu thùy. Thậm chí các loại ung thư hiếm gặp hơn bao gồm ung thư biểu mô tủy, bệnh Paget, ung thư biểu mô ống, ung thư vú dạng viêm và khối u phyllode.

30. Tiếp viên hàng không và y tá làm việc ca đêm có nguy cơ mắc bệnh ung thư vú cao hơn. Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế gần đây đã kết luận rằng làm việc theo ca, đặc biệt là vào ban đêm, có thể gây ung thư cho con người. 

31. Năm 1882, cha đẻ của ngành phẫu thuật người Mỹ, William Steward Halsted (1852-1922), đưa ra phương pháp phẫu thuật cắt bỏ vú triệt để đầu tiên, trong đó mô vú nằm dưới cơ ngực và các hạch bạch huyết được loại bỏ. Cho đến giữa những năm 70, 90% phụ nữ bị ung thư vú đã được điều trị bằng thủ thuật này.

32. Khoảng 1,7 triệu trường hợp ung thư vú được chẩn đoán mỗi năm trên toàn thế giới. Khoảng 75% xảy ra ở phụ nữ trên 50 tuổi.

33. Lựu có thể ngăn ngừa ung thư vú. Hóa chất gọi là ellagitanins ngăn chặn việc sản xuất estrogen, có thể gây ra một số loại ung thư vú.

34. Các nghiên cứu cho thấy những người bị ung thư vú và tiểu đường có nguy cơ tử vong cao hơn gần 50% so với những người không bị tiểu đường.

35. Những người sống sót trong thời kỳ cho con bú được điều trị trước năm 1984 có tỷ lệ tử vong do bệnh tim cao hơn nhiều.

36. Có một mối tương quan chặt chẽ giữa tăng cân và ung thư vú, đặc biệt là ở những người tăng cân trong thời kỳ thanh thiếu niên hoặc sau khi mãn kinh. Thành phần mỡ trong cơ thể cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh.

37. Trung bình, phải mất 100 ngày hoặc hơn để một tế bào ung thư tăng gấp đôi. Phải mất khoảng 10 năm để các tế bào đạt được kích thước thực sự có thể cảm nhận được.

38. Ung thư vú là một trong những loại ung thư đầu tiên được các thầy thuốc cổ đại mô tả. Ví dụ, các bác sĩ ở Ai Cập cổ đại đã mô tả bệnh ung thư vú cách đây hơn 3500 năm. Một bác sĩ phẫu thuật đã mô tả các khối u "phồng lên".

39. Vào năm 400 trước Công nguyên. Hippocrates mô tả ung thư vú là một bệnh dịch thể do hắc lào hoặc u sầu. Ông đặt tên cho ung thư là karkino, có nghĩa là "cua" hoặc "ung thư" vì các khối u dường như có móng giống như càng cua.

40. Để bác bỏ giả thuyết cho rằng ung thư vú là do mất cân bằng bốn chất lỏng trong cơ thể, cụ thể là mật dư thừa, thầy thuốc người Pháp Jean Astruc (1684-1766) đã nấu một mẩu mô ung thư vú và một miếng thịt bò, và sau đó các đồng nghiệp của ông và anh ta đã ăn cả hai. Ông đã chứng minh rằng một khối u ung thư vú không chứa mật hoặc axit.

41. Tạp chí Dinh dưỡng Lâm sàng Hoa Kỳ báo cáo nguy cơ ung thư vú cao hơn ở phụ nữ dùng vitamin tổng hợp.

42. Một số bác sĩ trong suốt lịch sử bệnh ung thư đã cho rằng nó là do một số yếu tố gây ra, bao gồm cả việc thiếu quan hệ tình dục, khiến các cơ quan sinh sản như vú bị teo và thối rữa. Các bác sĩ khác cho rằng “quan hệ tình dục thô bạo” ngăn chặn hệ thống bạch huyết, trầm cảm hạn chế mạch máu và làm tắc nghẽn máu đông, và lối sống ít vận động làm chậm sự di chuyển của chất lỏng trong cơ thể.

43. Jeremy Urban (1914-1991), người đã thực hiện phẫu thuật cắt bỏ vú siêu truyền thống vào năm 1949, loại bỏ không chỉ các nút ở ngực và nách, mà còn cả các cơ ngực và các nút bên trong vú trong một thủ thuật. Ông ngừng làm việc đó vào năm 1963 khi tin rằng phương pháp này không hiệu quả hơn phương pháp phẫu thuật cắt bỏ vú triệt để ít gây tê liệt hơn. 

44. Tháng 1985 là Tháng Nâng cao Nhận thức về Ung thư Vú Quốc gia. Hành động đầu tiên như vậy diễn ra vào tháng XNUMX năm XNUMX.

45. Nghiên cứu cho thấy sự cô lập xã hội và căng thẳng có thể làm tăng tốc độ phát triển của các khối u ung thư vú.

46. ​​Không phải tất cả các cục u ở vú đều là ác tính, nhưng có thể là tình trạng u xơ, lành tính.

47. Các nhà nghiên cứu cho rằng phụ nữ thuận tay trái có nhiều khả năng bị ung thư vú hơn vì họ tiếp xúc với mức độ cao hơn của một số hormone steroid trong tử cung.

48. Chụp nhũ ảnh lần đầu tiên được sử dụng vào năm 1969 khi máy chụp X-quang chuyên dụng đầu tiên cho con bú được phát triển.

49. Sau khi Angelina Jolie tiết lộ rằng cô có kết quả xét nghiệm dương tính với gen ung thư vú (BRCA1), số phụ nữ được xét nghiệm ung thư vú đã tăng gấp đôi.

50. Cứ tám phụ nữ ở Mỹ thì có một người được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú.

51. Có hơn 2,8 triệu người sống sót sau ung thư vú ở Hoa Kỳ.

52. Cứ khoảng 2 phút, ung thư vú được chẩn đoán, và cứ 13 phút lại có một phụ nữ chết vì căn bệnh này. 

Bình luận