Sợi tơ Mycena (Mycena filopes)

Hệ thống học:
  • Phân bộ: Basidiomycota (Basidiomycetes)
  • Phân ngành: Agaricomycotina (Agaricomycetes)
  • Lớp: Cơ quan sinh dục (Agaricomycetes)
  • Phân lớp: Agaricomycetidae (Agaricomycetes)
  • Đặt hàng: Agaricales (Agaric hoặc Lamellar)
  • Họ: Mycenaceae (Mycenaceae)
  • Chi: Mycena
  • Kiểu: Mycena filopes (Mycena Filoped)
  • Nấm sợi Agaricus
  • filopes Prunulus
  • Hạnh nhân agaric
  • Mycena idiolens

Mycena filopes (Mycena filopes) ảnh và mô tả

Nấm Mycena (Mycena filopes) là một loại nấm thuộc họ Ryadovkovy. Nấm của loài này có kích thước nhỏ, thuộc loại thực vật sinh dưỡng. Rất khó phân biệt loại nấm này bằng các dấu hiệu bên ngoài.

Mô tả bên ngoài của nấm

Đường kính của nắp của các sợi Mycena không vượt quá 2 cm và hình dạng của nó có thể khác nhau - hình chuông, hình nón, hình cánh quạt. Màu sắc của nắp xám, gần như trắng, nhạt, nâu sẫm hoặc nâu xám. Ở các cạnh của mũ hầu như luôn luôn có màu trắng, nhưng ở phần trung tâm nó tối hơn. Khi khô đi, nó có một lớp phủ màu bạc.

Bột bào tử của nấm sợi Mycena có màu trắng đặc trưng. Các phiến hiếm khi nằm dưới nắp, thường phát triển đến thân và xuống dọc theo nó 16-23 mm. Về hình dạng, chúng hơi lồi, đôi khi có răng nhỏ, nhỏ dần, màu xám nhạt hoặc hơi trắng, đôi khi có màu hơi nâu.

Bào tử nấm của Mycena filopes có thể được tìm thấy ở dạng basidia hai bào tử hoặc bốn bào tử. Kích thước bào tử ở basidia 2 bào tử là 9.2-11.6 * 5.4-6.5 µm. Ở basidia 4 bào tử, kích thước bào tử hơi khác nhau: 8-9 * 5.4-6.5 µm. Dạng bào tử thường là dạng lưỡng bội hoặc dạng củ.

Bào tử basidia có hình câu lạc bộ và kích thước 20-28 * 8-12 micron. Chúng chủ yếu được đại diện bởi các giống hai bào tử, nhưng đôi khi chúng cũng có thể chứa 4 bào tử, cũng như các khóa, được bao phủ bởi một lượng nhỏ các mầm hình trụ.

Chiều dài của chân Mycena dạng sợi không vượt quá 15 cm và đường kính của nó có thể không quá 0.2 cm. Bên trong chân rỗng, hoàn toàn đồng đều, có thể thẳng hoặc hơi cong. Nó có mật độ khá cao, ở nấm non có bề mặt mịn như nhung, nhưng ở nấm trưởng thành, nó trở nên trơ trụi. Ở phần gốc, thân cây có màu sẫm hoặc hơi nâu với sự pha trộn của màu xám. Ở phía trên, gần nắp, thân cây trở nên gần như trắng, và sẫm dần xuống phía dưới, trở nên nhạt hoặc xám nhạt. Ở phần gốc, thân của các loài được trình bày được bao phủ bởi các lông màu trắng và các thân rễ thô.

Thịt của mycena nitkonogoy (Mycena filopes) mềm, dễ vỡ và mỏng, có màu hơi xám. Ở nấm tươi, phần cùi có mùi khó ngửi; khi khô đi, cây bắt đầu tỏa ra mùi iốt dai dẳng.

Nơi sống và thời kỳ đậu quả

Mycena filopogaya (Mycena filopes) ưa mọc trong các khu rừng hỗn giao, lá kim và rụng lá, trên đất màu mỡ, lá rụng và lá kim. Đôi khi loại nấm này có thể được tìm thấy trên các thân cây phủ đầy rêu, cũng như trên gỗ mục nát. Chúng chủ yếu phát triển đơn lẻ, đôi khi thành nhóm.

Nấm sợi Mycena là loại nấm phổ biến, thời kỳ ra quả của nó rơi vào các tháng mùa hè và mùa thu, nó phổ biến ở Bắc Mỹ, châu Á và các nước thuộc lục địa châu Âu.

Khả năng ăn được

Hiện tại, không có thông tin xác thực nào cho thấy nấm sợi mycene có thể ăn được.

Mycena filopes (Mycena filopes) ảnh và mô tả
Ảnh của Vladimir Bryukhov

Các loài tương tự, các đặc điểm khác biệt từ chúng

Một loài tương tự như Mycena filopes là Mycena hình nón (Mycena metata). Mũ của loại nấm này có đặc điểm là hình nón, màu be, có một chút màu hồng dọc theo các cạnh. Nó không có ánh bạc được tìm thấy trên mũ của mycenae của sợi. Màu sắc của các mảng thay đổi từ hơi hồng đến trắng. Mycenae hình nón thích mọc trên gỗ mềm và trên đất chua.

Thú vị về Mycena filopes (Mycena filopes)

The described species of mushrooms in the territory of Latvia belongs to the number of rare plants, and therefore is included in the Red List of Mushrooms in this country. However, this mushroom is not listed in the Red Book of the Federation and the regions of the country.

Chi nấm Mycena có tên từ chữ μύκης trong tiếng Hy Lạp, có nghĩa là nấm. Tên loài nấm là nấm sợi có nghĩa là loài thực vật có thân dạng sợi. Nguồn gốc của nó được giải thích bằng cách thêm vào hai từ: pes (chân, chân, chân) và fīlum (sợi, chỉ).

Bình luận