Giá trị dinh dưỡng và thành phần hóa học.
Bảng sau liệt kê nội dung của các chất dinh dưỡng (calo, protein, chất béo, carbohydrate, vitamin và khoáng chất) trong 100 gram phần ăn được.
Dinh dưỡng | Con số | Qui định** | % bình thường trong 100 g | % bình thường tính bằng 100 kcal | 100% định mức |
nhiệt lượng | Kcal 591 | Kcal 1684 | 35.1% | 5.9% | 285 g |
Protein | 25.72 g | 76 g | 33.8% | 5.7% | 295 g |
Chất béo | 50.81 g | 56 g | 90.7% | 15.3% | 110 g |
Carbohydrates | 13.15 g | 219 g | 6% | 1% | 1665 |
Chất xơ | 5.6 g | 20 g | 28% | 4.7% | 357 g |
Nước | 1.47 g | 2273 g | 0.1% | 154626 g | |
Tro | 3.25 g | ~ | |||
Vitamin | |||||
Vitamin A, RAE | 1172 µg | 900 mcg | 130.2% | 22% | 77 g |
Retinol | 1.172 mg | ~ | |||
Vitamin B1, thiamin | 0.083 mg | 1.5 mg | 5.5% | 0.9% | 1807 |
Vitamin B2, riboflavin | 0.105 mg | 1.8 mg | 5.8% | 1% | 1714 g |
Vitamin B4, cholin | 63.3 mg | 500 mg | 12.7% | 2.1% | 790 g |
Vitamin B6, pyridoxine | 2.23 mg | 2 mg | 111.5% | 18.9% | 90 g |
Vitamin B9, folate | 540 µg | 400 mcg | 135% | 22.8% | 74 g |
Vitamin E, alpha tocopherol, TE | 43.2 mg | 15 mg | 288% | 48.7% | 35 g |
Vitamin E, bổ sung | 36.9 mg | ~ | |||
Vitamin K, phylloquinon | 0.6 µg | 120 mcg | 0.5% | 0.1% | 20000 g |
Vitamin PP, không | 13.369 mg | 20 mg | 66.8% | 11.3% | 150 g |
Betaine | 0.8 mg | ~ | |||
macronutrients | |||||
Kali, K | 667 mg | 2500 mg | 26.7% | 4.5% | 375 g |
Canxi, Ca | 43 mg | 1000 mg | 4.3% | 0.7% | 2326 g |
Magie, Mg | 355 mg | 400 mg | 88.8% | 15% | 113 g |
Natri, Na | 420 mg | 1300 mg | 32.3% | 5.5% | 310 g |
Lưu huỳnh, S | 257.2 mg | 1000 mg | 25.7% | 4.3% | 389 g |
Phốt pho, P | 368 mg | 800 mg | 46% | 7.8% | 217 g |
Khoáng sản | |||||
Sắt, Fe | 16.6 mg | 18 mg | 92.2% | 15.6% | 108 g |
Đồng, Cu | 1640 µg | 1000 mcg | 164% | 27.7% | 61 g |
Selen, Se | 7.5 µg | 55 mcg | 13.6% | 2.3% | 733 g |
Kẽm, Zn | 14.4 mg | 12 mg | 120% | 20.3% | 83 g |
Carbohydrate tiêu hóa | |||||
Mono và disaccharides (đường) | 10.47 g | tối đa 100 g | |||
Sterol (sterol) | |||||
Phytosterol | 102 mg | ~ | |||
Axit chứa các chất béo bão hòa | |||||
Axit béo Nasadenie | 10.125 g | tối đa 18.7 g | |||
12: 0 Lauric | 0.022 g | ~ | |||
14: 0 Myristic | 0.218 g | ~ | |||
16: 0 Palmitic | 5.738 g | ~ | |||
18: 0 Stearic | 2.702 g | ~ | |||
Axit béo không bão hòa đơn | 24.832 g | tối thiểu 16.8 g | 147.8% | 25% | |
18: 1 Oleic (omega-9) | 23.945 g | ~ | |||
20: 1 Gadolinia (omega-9) | 0.435 g | ~ | |||
Axit béo không bão hòa đa | 13.847 g | từ 11.2-20.6 g | 100% | 16.9% | |
18: 2 Linoleic | 13.769 g | ~ | |||
18: 3 Linolenic | 0.07 g | ~ | |||
Axit béo omega-3 | 0.07 g | từ 0.9 đến 3.7 g | 7.8% | 1.3% | |
Axit béo omega-6 | 13.769 g | từ 4.7 đến 16.8 g | 100% | 16.9% |
Giá trị năng lượng là 591 kcal.
- cốc = 258g (1524.8 kcal)
- 2 muỗng canh = 32 g (189.1 kcal)
Bơ đậu phộng tăng cường vitamin và khoáng chất giàu vitamin và khoáng chất như vitamin a - 130,2%, choline là 12.7%, vitamin B6 - 111,5%, vitamin B9 - 135%, vitamin E - 288%, vitamin PP - 66,8%, kali là 26.7%, magiê - 88,8%, phốt pho - 46%, sắt - 92,2%, đồng - 164%, selen - 13,6%, kẽm - 120%
- Vitamin a chịu trách nhiệm cho sự phát triển bình thường và chức năng sinh sản, sức khỏe da và mắt, hỗ trợ miễn dịch.
- Choline là một phần của lecithin có vai trò tổng hợp và chuyển hóa phospholipid ở gan, là nguồn cung cấp các nhóm methyl tự do, hoạt động như một yếu tố lipotropic.
- Vitamin B6 có liên quan đến việc duy trì phản ứng miễn dịch, các quá trình ức chế và kích thích trong hệ thần kinh trung ương, trong việc chuyển đổi các axit amin, chuyển hóa tryptophan, lipid và axit nucleic góp phần vào sự hình thành bình thường của các tế bào hồng cầu, duy trì mức bình thường của homocysteine trong máu. Việc hấp thụ không đủ vitamin B6 sẽ dẫn đến chán ăn, suy giảm sức khỏe của da, sự phát triển của các vết thâm và thiếu máu.
- Vitamin B9 như một coenzyme tham gia vào quá trình chuyển hóa nucleic và axit amin. Thiếu folate dẫn đến sự tổng hợp axit nucleic và protein bị suy giảm, dẫn đến ức chế sự phát triển và phân chia tế bào, đặc biệt là ở các mô tăng sinh nhanh: tủy xương, biểu mô ruột, v.v ... Việc hấp thụ không đủ folate trong thai kỳ là một trong những nguyên nhân dẫn đến sinh non , suy dinh dưỡng, dị tật bẩm sinh và rối loạn phát triển ở trẻ em. Cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa hàm lượng folate, homocysteine và nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
- Vitamin E có đặc tính chống oxy hóa, cần thiết cho hoạt động của các tuyến sinh dục, cơ tim, là chất ổn định phổ quát của màng tế bào. Khi thiếu vitamin E sẽ thấy hồng cầu tan máu, rối loạn thần kinh.
- Vitamin PP tham gia vào các phản ứng oxy hóa khử và chuyển hóa năng lượng. Ăn không đủ vitamin kèm theo rối loạn tình trạng bình thường của da, đường tiêu hóa và hệ thần kinh.
- kali là ion nội bào chính tham gia điều hòa cân bằng nước, điện giải và axit, tham gia dẫn truyền xung thần kinh, điều hòa huyết áp.
- Magnesium tham gia vào quá trình chuyển hóa năng lượng và tổng hợp protein, axit nucleic, có tác dụng ổn định màng, cần thiết cho việc duy trì cân bằng nội môi của canxi, kali và natri. Thiếu magiê dẫn đến hạ huyết áp, làm tăng nguy cơ phát triển bệnh cao huyết áp, bệnh tim.
- Photpho tham gia vào nhiều quá trình sinh lý, bao gồm chuyển hóa năng lượng, điều hòa cân bằng axit-kiềm, là một phần của phospholipid, nucleotide và axit nucleic cần thiết cho sự khoáng hóa của xương và răng. Thiếu chất dẫn đến biếng ăn, thiếu máu, còi xương.
- Bàn là được bao gồm với các chức năng khác nhau của protein, bao gồm cả các enzym. Tham gia vào việc vận chuyển các điện tử, oxy, cho phép dòng chảy của các phản ứng oxy hóa khử và kích hoạt quá trình peroxy hóa. Ăn không đủ dẫn đến thiếu máu giảm sắc tố, mất trương lực cơ myoglobina huyết của cơ xương, mệt mỏi, bệnh cơ tim, viêm dạ dày teo mãn tính.
- Copper là một phần của các enzym có hoạt tính oxy hóa khử và tham gia vào quá trình chuyển hóa sắt, kích thích sự hấp thụ protein và carbohydrate. Tham gia vào các quá trình của các mô cơ thể con người với oxy. Sự thiếu hụt được biểu hiện bằng sự hình thành suy yếu của hệ thống tim mạch và sự phát triển hệ xương của chứng loạn sản mô liên kết.
- Selenium - một yếu tố thiết yếu của hệ thống phòng thủ chống oxy hóa của cơ thể con người, có tác dụng điều hòa miễn dịch, tham gia vào việc điều chỉnh hoạt động của các hormone tuyến giáp. Sự thiếu hụt dẫn đến bệnh Kashin-Bek (viêm xương khớp với nhiều biến dạng khớp, cột sống và tứ chi), bệnh Kesan (bệnh cơ tim giai đoạn cuối), bệnh nhược cơ di truyền.
- Zinc được bao gồm trong hơn 300 enzym tham gia vào các quá trình tổng hợp và phân hủy carbohydrate, protein, chất béo, axit nucleic và trong việc điều hòa sự biểu hiện của một số gen. Ăn không đủ chất dẫn đến thiếu máu, suy giảm miễn dịch thứ phát, xơ gan, rối loạn chức năng tình dục, có dị tật thai nhi. Các nghiên cứu gần đây cho thấy khả năng của kẽm liều cao phá vỡ sự hấp thụ đồng và do đó góp phần phát triển bệnh thiếu máu.
Danh mục đầy đủ của hầu hết các sản phẩm hữu ích mà bạn có thể thấy trong ứng dụng.
tags: calo 591 kcal, thành phần hóa học, giá trị dinh dưỡng, vitamin, khoáng chất hơn hữu ích Bơ đậu phộng bổ sung vitamin và khoáng chất, calo, chất dinh dưỡng, đặc tính có lợi Bơ đậu phộng tăng cường vitamin và khoáng chất