Bơ đậu phộng với hàm lượng chất béo thấp, 34%

Giá trị dinh dưỡng và thành phần hóa học.

Bảng sau liệt kê nội dung của các chất dinh dưỡng (calo, protein, chất béo, carbohydrate, vitamin và khoáng chất) trong 100 gram phần ăn được.
Dinh dưỡngCon sốQui định**% bình thường trong 100 g% bình thường tính bằng 100 kcal100% định mức
nhiệt lượngKcal 520Kcal 168430.9%5.9%324 g
Protein25.9 g76 g34.1%6.6%293 g
Chất béo34 g56 g60.7%11.7%165 g
Carbohydrates30.45 g219 g13.9%2.7%719 g
Chất xơ5.2 g20 g26%5%385 g
Nước1.2 g2273 g0.1%189417 g
Tro3.25 g~
Vitamin
Vitamin B1, thiamin0.27 mg1.5 mg18%3.5%556 g
Vitamin B2, riboflavin0.06 mg1.8 mg3.3%0.6%3000 g
Vitamin B4, cholin63.4 mg500 mg12.7%2.4%789 g
Vitamin B5, Pantothenic1.066 mg5 mg21.3%4.1%469 g
Vitamin B6, pyridoxine0.31 mg2 mg15.5%3%645 g
Vitamin B9, folate60 mcg400 mcg15%2.9%667 g
Vitamin E, alpha tocopherol, TE9.04 mg15 mg60.3%11.6%166 g
Vitamin K, phylloquinon0.6 µg120 mcg0.5%0.1%20000 g
Vitamin PP, không14.6 mg20 mg73%14%137 g
macronutrients
Kali, K669 mg2500 mg26.8%5.2%374 g
Canxi, Ca35 mg1000 mg3.5%0.7%2857 g
Magie, Mg170 mg400 mg42.5%8.2%235 g
Natri, Na540 mg1300 mg41.5%8%241 g
Lưu huỳnh, S259 mg1000 mg25.9%5%386 g
Phốt pho, P369 mg800 mg46.1%8.9%217 g
Khoáng sản
Sắt, Fe1.9 mg18 mg10.6%2%947 g
Mangan, Mn1.475 mg2 mg73.8%14.2%136 g
Đồng, Cu580 µg1000 mcg58%11.2%172 g
Selen, Se7.5 µg55 mcg13.6%2.6%733 g
Kẽm, Zn2.8 mg12 mg23.3%4.5%429
Carbohydrate tiêu hóa
Mono và disaccharides (đường)9.28 gtối đa 100 g
Axit chứa các chất béo bão hòa
Axit béo Nasadenie5.76 gtối đa 18.7 g
12: 0 Lauric0.015 g~
14: 0 Myristic0.145 g~
16: 0 Palmitic3.807 g~
18: 0 Stearic1.793 g~
Axit béo không bão hòa đơn16.156 gtối thiểu 16.8 g96.2%18.5%
18: 1 Oleic (omega-9)15.867 g~
20: 1 Gadolinia (omega-9)0.289 g~
Axit béo không bão hòa đa9.182 gtừ 11.2-20.6 g82%15.8%
18: 2 Linoleic9.13 g~
18: 3 Linolenic0.052 g~
Axit béo omega-30.052 gtừ 0.9 đến 3.7 g5.8%1.1%
Axit béo omega-69.13 gtừ 4.7 đến 16.8 g100%19.2%

Giá trị năng lượng là 520 calo.

Bơ đậu phộng với ponizh. các nội dung. chất béo, 34% giàu vitamin và khoáng chất như vitamin B1 - 18%, choline là 12.7%, vitamin B5 chiếm 21.3%, vitamin B6 - 15,5%, vitamin B9 - 15%, vitamin E - 60,3%, vitamin PP - 73 %, kali - 26,8%, magiê và 42.5%, phốt pho - 46,1%, mangan - 73.8%, đồng - 58%, selen - 13,6%, kẽm - 23.3%
  • Vitamin B1 là một phần của các enzym quan trọng của quá trình chuyển hóa carbohydrate và năng lượng, cung cấp cho cơ thể năng lượng và các hợp chất dẻo cũng như chuyển hóa các axit amin chuỗi nhánh. Việc thiếu hụt loại vitamin này sẽ dẫn đến các rối loạn nghiêm trọng của hệ thần kinh, tiêu hóa và tim mạch.
  • Choline là một phần của lecithin có vai trò tổng hợp và chuyển hóa phospholipid ở gan, là nguồn cung cấp các nhóm methyl tự do, hoạt động như một yếu tố lipotropic.
  • Vitamin B5 tham gia vào quá trình chuyển hóa protein, chất béo, carbohydrate, chuyển hóa cholesterol, tổng hợp một số hormone, hemoglobin, và thúc đẩy sự hấp thụ axit amin và đường trong ruột, hỗ trợ chức năng của vỏ thượng thận. Thiếu axit Pantothenic có thể dẫn đến tổn thương da và niêm mạc.
  • Vitamin B6 có liên quan đến việc duy trì phản ứng miễn dịch, các quá trình ức chế và kích thích trong hệ thần kinh trung ương, trong việc chuyển đổi các axit amin, chuyển hóa tryptophan, lipid và axit nucleic góp phần vào sự hình thành bình thường của các tế bào hồng cầu, duy trì mức bình thường của homocysteine ​​trong máu. Việc hấp thụ không đủ vitamin B6 sẽ dẫn đến chán ăn, suy giảm sức khỏe của da, sự phát triển của các vết thâm và thiếu máu.
  • Vitamin B9 như một coenzyme tham gia vào quá trình chuyển hóa nucleic và axit amin. Thiếu folate dẫn đến sự tổng hợp axit nucleic và protein bị suy giảm, dẫn đến ức chế sự phát triển và phân chia tế bào, đặc biệt là ở các mô tăng sinh nhanh: tủy xương, biểu mô ruột, v.v ... Việc hấp thụ không đủ folate trong thai kỳ là một trong những nguyên nhân dẫn đến sinh non , suy dinh dưỡng, dị tật bẩm sinh và rối loạn phát triển ở trẻ em. Cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa hàm lượng folate, homocysteine ​​và nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
  • Vitamin E có đặc tính chống oxy hóa, cần thiết cho hoạt động của các tuyến sinh dục, cơ tim, là chất ổn định phổ quát của màng tế bào. Khi thiếu vitamin E sẽ thấy hồng cầu tan máu, rối loạn thần kinh.
  • Vitamin PP tham gia vào các phản ứng oxy hóa khử và chuyển hóa năng lượng. Ăn không đủ vitamin kèm theo rối loạn tình trạng bình thường của da, đường tiêu hóa và hệ thần kinh.
  • kali là ion nội bào chính tham gia điều hòa cân bằng nước, điện giải và axit, tham gia dẫn truyền xung thần kinh, điều hòa huyết áp.
  • Magnesium tham gia vào quá trình chuyển hóa năng lượng và tổng hợp protein, axit nucleic, có tác dụng ổn định màng, cần thiết cho việc duy trì cân bằng nội môi của canxi, kali và natri. Thiếu magiê dẫn đến hạ huyết áp, làm tăng nguy cơ phát triển bệnh cao huyết áp, bệnh tim.
  • Photpho tham gia vào nhiều quá trình sinh lý, bao gồm chuyển hóa năng lượng, điều hòa cân bằng axit-kiềm, là một phần của phospholipid, nucleotide và axit nucleic cần thiết cho sự khoáng hóa của xương và răng. Thiếu chất dẫn đến biếng ăn, thiếu máu, còi xương.
  • Mangan có liên quan đến sự hình thành của xương và mô liên kết, là một phần của các enzym tham gia vào quá trình chuyển hóa axit amin, carbohydrate, catecholamine; cần thiết cho sự tổng hợp cholesterol và nucleotide. Tiêu thụ không đủ sẽ đi kèm với chậm phát triển, rối loạn hệ thống sinh sản, tăng tính dễ gãy của xương, rối loạn chuyển hóa carbohydrate và lipid.
  • Copper là một phần của các enzym có hoạt tính oxy hóa khử và tham gia vào quá trình chuyển hóa sắt, kích thích sự hấp thụ protein và carbohydrate. Tham gia vào các quá trình của các mô cơ thể con người với oxy. Sự thiếu hụt được biểu hiện bằng sự hình thành suy yếu của hệ thống tim mạch và sự phát triển hệ xương của chứng loạn sản mô liên kết.
  • Selenium - một yếu tố thiết yếu của hệ thống phòng thủ chống oxy hóa của cơ thể con người, có tác dụng điều hòa miễn dịch, tham gia vào việc điều chỉnh hoạt động của các hormone tuyến giáp. Sự thiếu hụt dẫn đến bệnh Kashin-Bek (viêm xương khớp với nhiều biến dạng khớp, cột sống và tứ chi), bệnh Kesan (bệnh cơ tim giai đoạn cuối), bệnh nhược cơ di truyền.
  • Zinc được bao gồm trong hơn 300 enzym tham gia vào các quá trình tổng hợp và phân hủy carbohydrate, protein, chất béo, axit nucleic và trong việc điều hòa sự biểu hiện của một số gen. Ăn không đủ chất dẫn đến thiếu máu, suy giảm miễn dịch thứ phát, xơ gan, rối loạn chức năng tình dục, có dị tật thai nhi. Các nghiên cứu gần đây cho thấy khả năng của kẽm liều cao phá vỡ sự hấp thụ đồng và do đó góp phần phát triển bệnh thiếu máu.

Danh mục đầy đủ của hầu hết các sản phẩm hữu ích mà bạn có thể thấy trong ứng dụng.

    tags: calo 520 kcal, thành phần hóa học, giá trị dinh dưỡng, vitamin, khoáng chất có lợi hơn Bơ đậu phộng có ponizh. các nội dung. chất béo, 34%, calo, chất dinh dưỡng, các đặc tính có lợi Bơ đậu phộng với ponizh. các nội dung. chất béo, 34%

    Bình luận