Bơ đậu phộng, hàm lượng natri thấp

Giá trị dinh dưỡng và thành phần hóa học.

Bảng sau liệt kê nội dung của các chất dinh dưỡng (calo, protein, chất béo, carbohydrate, vitamin và khoáng chất) trong 100 gram phần ăn được.
Dinh dưỡngCon sốQui định**% bình thường trong 100 g% bình thường tính bằng 100 kcal100% định mức
nhiệt lượngKcal 590Kcal 168435%5.9%285 g
Protein24 g76 g31.6%5.4%317 g
Chất béo49.9 g56 g89.1%15.1%112 g
Carbohydrates15.23 g219 g7%1.2%1438 g
Chất xơ6.6 g20 g33%5.6%303
Nước1.1 g2273 g206636 g
Tro3.17 g~
Vitamin
Vitamin B1, thiamin0.12 mg1.5 mg8%1.4%1250 g
Vitamin B2, riboflavin0.11 mg1.8 mg6.1%1%1636 g
Vitamin B4, cholin63.5 mg500 mg12.7%2.2%787 g
Vitamin B6, pyridoxine0.45 mg2 mg22.5%3.8%444 g
Vitamin B9, folate92 µg400 mcg23%3.9%435 g
Vitamin E, alpha tocopherol, TE9.05 mg15 mg60.3%10.2%166 g
Vitamin K, phylloquinon0.6 µg120 mcg0.5%0.1%20000 g
Vitamin PP, không13.69 mg20 mg68.5%11.6%146 g
macronutrients
Kali, K747 mg2500 mg29.9%5.1%335 g
Canxi, Ca41 mg1000 mg4.1%0.7%2439 g
Magie, Mg159 mg400 mg39.8%6.7%252 g
Natri, Na203 mg1300 mg15.6%2.6%640 g
Lưu huỳnh, S240 mg1000 mg24%4.1%417 g
Phốt pho, P317 mg800 mg39.6%6.7%252 g
Khoáng sản
Sắt, Fe1.9 mg18 mg10.6%1.8%947 g
Đồng, Cu515 µg1000 mcg51.5%8.7%194 g
Selen, Se7.5 µg55 mcg13.6%2.3%733 g
Kẽm, Zn2.78 mg12 mg23.2%3.9%432 g
Carbohydrate tiêu hóa
Mono và disaccharides (đường)9.29 gtối đa 100 g
Axit chứa các chất béo bão hòa
Axit béo Nasadenie7.716 gtối đa 18.7 g
12: 0 Lauric0.022 g~
14: 0 Myristic0.05 g~
16: 0 Palmitic5.501 g~
18: 0 Stearic2.143 g~
Axit béo không bão hòa đơn23.582 gtối thiểu 16.8 g140.4%23.8%
18: 1 Oleic (omega-9)22.964 g~
20: 1 Gadolinia (omega-9)0.618 g~
Axit béo không bão hòa đa14.363 gtừ 11.2-20.6 g100%16.9%
18: 2 Linoleic14.098 g~
18: 3 Linolenic0.078 g~
20: 4 Arachidonic0.187 g~
Axit béo omega-30.078 gtừ 0.9 đến 3.7 g8.7%1.5%
Axit béo omega-614.285 gtừ 4.7 đến 16.8 g100%16.9%

Giá trị năng lượng là 590 calo.

  • tbsp = 16 g (94.4 kcal)
Bơ đậu phộng hàm lượng thấp. natri giàu vitamin và khoáng chất như: choline là 12.7%, vitamin B6 - 22,5%, vitamin B9 - 23%, vitamin E - 60,3%, vitamin PP - 68.5%, kali và 29.9%, magiê - 39.8 phần trăm, phốt pho và 39.6%, đồng - 51,5%, selen - 13,6%, kẽm - 23,2%
  • Choline là một phần của lecithin có vai trò tổng hợp và chuyển hóa phospholipid ở gan, là nguồn cung cấp các nhóm methyl tự do, hoạt động như một yếu tố lipotropic.
  • Vitamin B6 có liên quan đến việc duy trì phản ứng miễn dịch, các quá trình ức chế và kích thích trong hệ thần kinh trung ương, trong việc chuyển đổi các axit amin, chuyển hóa tryptophan, lipid và axit nucleic góp phần vào sự hình thành bình thường của các tế bào hồng cầu, duy trì mức bình thường của homocysteine ​​trong máu. Việc hấp thụ không đủ vitamin B6 sẽ dẫn đến chán ăn, suy giảm sức khỏe của da, sự phát triển của các vết thâm và thiếu máu.
  • Vitamin B9 như một coenzyme tham gia vào quá trình chuyển hóa nucleic và axit amin. Thiếu folate dẫn đến sự tổng hợp axit nucleic và protein bị suy giảm, dẫn đến ức chế sự phát triển và phân chia tế bào, đặc biệt là ở các mô tăng sinh nhanh: tủy xương, biểu mô ruột, v.v ... Việc hấp thụ không đủ folate trong thai kỳ là một trong những nguyên nhân dẫn đến sinh non , suy dinh dưỡng, dị tật bẩm sinh và rối loạn phát triển ở trẻ em. Cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa hàm lượng folate, homocysteine ​​và nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
  • Vitamin E có đặc tính chống oxy hóa, cần thiết cho hoạt động của các tuyến sinh dục, cơ tim, là chất ổn định phổ quát của màng tế bào. Khi thiếu vitamin E sẽ thấy hồng cầu tan máu, rối loạn thần kinh.
  • Vitamin PP tham gia vào các phản ứng oxy hóa khử và chuyển hóa năng lượng. Ăn không đủ vitamin kèm theo rối loạn tình trạng bình thường của da, đường tiêu hóa và hệ thần kinh.
  • kali là ion nội bào chính tham gia điều hòa cân bằng nước, điện giải và axit, tham gia dẫn truyền xung thần kinh, điều hòa huyết áp.
  • Magnesium tham gia vào quá trình chuyển hóa năng lượng và tổng hợp protein, axit nucleic, có tác dụng ổn định màng, cần thiết cho việc duy trì cân bằng nội môi của canxi, kali và natri. Thiếu magiê dẫn đến hạ huyết áp, làm tăng nguy cơ phát triển bệnh cao huyết áp, bệnh tim.
  • Photpho tham gia vào nhiều quá trình sinh lý, bao gồm chuyển hóa năng lượng, điều hòa cân bằng axit-kiềm, là một phần của phospholipid, nucleotide và axit nucleic cần thiết cho sự khoáng hóa của xương và răng. Thiếu chất dẫn đến biếng ăn, thiếu máu, còi xương.
  • Copper là một phần của các enzym có hoạt tính oxy hóa khử và tham gia vào quá trình chuyển hóa sắt, kích thích sự hấp thụ protein và carbohydrate. Tham gia vào các quá trình của các mô cơ thể con người với oxy. Sự thiếu hụt được biểu hiện bằng sự hình thành suy yếu của hệ thống tim mạch và sự phát triển hệ xương của chứng loạn sản mô liên kết.
  • Selenium - một yếu tố thiết yếu của hệ thống phòng thủ chống oxy hóa của cơ thể con người, có tác dụng điều hòa miễn dịch, tham gia vào việc điều chỉnh hoạt động của các hormone tuyến giáp. Sự thiếu hụt dẫn đến bệnh Kashin-Bek (viêm xương khớp với nhiều biến dạng khớp, cột sống và tứ chi), bệnh Kesan (bệnh cơ tim giai đoạn cuối), bệnh nhược cơ di truyền.
  • Zinc được bao gồm trong hơn 300 enzym tham gia vào các quá trình tổng hợp và phân hủy carbohydrate, protein, chất béo, axit nucleic và trong việc điều hòa sự biểu hiện của một số gen. Ăn không đủ chất dẫn đến thiếu máu, suy giảm miễn dịch thứ phát, xơ gan, rối loạn chức năng tình dục, có dị tật thai nhi. Các nghiên cứu gần đây cho thấy khả năng của kẽm liều cao phá vỡ sự hấp thụ đồng và do đó góp phần phát triển bệnh thiếu máu.

Danh mục đầy đủ của hầu hết các sản phẩm hữu ích mà bạn có thể thấy trong ứng dụng.

    tags: calo 590 kcal, thành phần hóa học, giá trị dinh dưỡng, vitamin, khoáng chất hữu ích hơn Bơ đậu phộng hàm lượng thấp. natri, calo, chất dinh dưỡng, các đặc tính có lợi Bơ đậu phộng hàm lượng thấp. natri

    Bình luận