Mối quan hệ của “dinh dưỡng sống” với telomere và telomerase

Năm 1962, nhà khoa học người Mỹ L. Hayflick đã cách mạng hóa lĩnh vực sinh học tế bào bằng cách tạo ra khái niệm về telomere, được gọi là giới hạn Hayflick. Theo Hayflick, thời gian sống tối đa (có thể có) của con người là một trăm hai mươi năm - đây là độ tuổi mà quá nhiều tế bào không còn khả năng phân chia và sinh vật chết. 

Cơ chế mà các chất dinh dưỡng ảnh hưởng đến độ dài của telomere là thông qua thức ăn ảnh hưởng đến telomerase, loại enzyme bổ sung các đoạn lặp lại telomeric vào các đầu tận cùng của DNA. 

Hàng ngàn nghiên cứu đã được dành cho telomerase. Chúng được biết đến với việc duy trì sự ổn định của hệ gen, ngăn chặn sự kích hoạt không mong muốn của các con đường gây tổn thương DNA và điều chỉnh sự lão hóa của tế bào. 

Năm 1984, Elizabeth Blackburn, giáo sư hóa sinh và lý sinh tại Đại học California ở San Francisco, phát hiện ra rằng enzyme telomerase có thể kéo dài các telomere bằng cách tổng hợp DNA từ một đoạn mồi RNA. Năm 2009, Blackburn, Carol Greider và Jack Szostak nhận giải Nobel Sinh lý học hoặc Y học vì đã khám phá ra cách thức telomere và enzyme telomerase bảo vệ nhiễm sắc thể. 

Có thể kiến ​​thức về telomere sẽ cho chúng ta cơ hội để tăng tuổi thọ một cách đáng kể. Đương nhiên, các nhà nghiên cứu đang phát triển các loại dược phẩm thuộc loại này, nhưng có rất nhiều bằng chứng cho thấy lối sống đơn giản và dinh dưỡng hợp lý cũng có hiệu quả. 

Điều này là tốt, bởi vì các telomere ngắn là một yếu tố nguy cơ - chúng không chỉ dẫn đến tử vong mà còn dẫn đến nhiều bệnh tật. 

Vì vậy, việc rút ngắn telomere có liên quan đến bệnh tật, danh sách chúng được đưa ra dưới đây. Các nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra rằng nhiều loại bệnh có thể được loại bỏ bằng cách phục hồi chức năng của telomerase. Đây là tình trạng giảm sức đề kháng của hệ thống miễn dịch đối với các bệnh nhiễm trùng, bệnh tiểu đường loại XNUMX, và tổn thương xơ vữa động mạch, cũng như các bệnh thoái hóa thần kinh, teo tinh hoàn, lách, ruột.

Các nghiên cứu ngày càng phát triển cho thấy một số chất dinh dưỡng đóng một vai trò quan trọng trong việc bảo vệ độ dài của telomere và có tác động đáng kể đến tuổi thọ, bao gồm sắt, chất béo omega-3, vitamin E và C, vitamin D3, kẽm, vitamin B12. 

Dưới đây là mô tả về một số chất dinh dưỡng này.

Astaxanthin 

Astaxanthin có tác dụng chống viêm tuyệt vời và bảo vệ DNA hiệu quả. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng nó có thể bảo vệ DNA khỏi bị hư hại do bức xạ gamma gây ra. Astaxanthin có nhiều đặc điểm độc đáo khiến nó trở thành một hợp chất nổi bật. 

Ví dụ, nó là carotenoid oxy hóa mạnh nhất có khả năng “rửa sạch” các gốc tự do: astaxanthin hiệu quả hơn 65 lần so với vitamin C, 54 lần hiệu quả hơn beta-carotene và 14 lần so với vitamin E. Nó là 550. hiệu quả hơn vitamin E gấp 11 lần, và hiệu quả hơn XNUMX lần so với beta-carotene trong việc trung hòa oxy đơn. 

Astaxanthin vượt qua cả hàng rào máu não và máu võng mạc (beta-carotene và carotenoid lycopene không có khả năng này), nhờ đó não, mắt và hệ thần kinh trung ương nhận được sự bảo vệ chống oxy hóa và chống viêm. 

Một đặc tính khác giúp phân biệt astaxanthin với các carotenoid khác là nó không thể hoạt động như một chất prooxid. Nhiều chất chống oxy hóa hoạt động như chất chống oxy hóa (tức là chúng bắt đầu bị oxy hóa thay vì chống lại quá trình oxy hóa). Tuy nhiên, astaxanthin, ngay cả với một lượng lớn, không hoạt động như một chất oxy hóa. 

Cuối cùng, một trong những đặc tính quan trọng nhất của astaxanthin là khả năng độc đáo của nó để bảo vệ toàn bộ tế bào khỏi bị phá hủy: cả phần hòa tan trong nước và hòa tan trong chất béo. Các chất chống oxy hóa khác chỉ ảnh hưởng đến một phần hoặc phần khác. Đặc điểm vật lý độc đáo của Astaxanthin cho phép nó cư trú trong màng tế bào, bảo vệ cả bên trong tế bào. 

Một nguồn tuyệt vời của astaxanthin là tảo siêu nhỏ Haematococcus pluvialis, mọc ở quần đảo Thụy Điển. Ngoài ra, trong quả việt quất già có chứa astaxanthin rất tốt. 

ubiquinol

Ubiquinol là một dạng rút gọn của ubiquinone. Trên thực tế, ubiquinol là ubiquinone đã gắn một phân tử hydro vào chính nó. Tìm thấy trong bông cải xanh, mùi tây và cam.

Thực phẩm lên men / Probiotics 

Rõ ràng là một chế độ ăn uống bao gồm chủ yếu là thực phẩm chế biến sẽ rút ngắn tuổi thọ. Các nhà nghiên cứu tin rằng trong các thế hệ tương lai, có thể xảy ra nhiều đột biến gen và rối loạn chức năng dẫn đến bệnh tật - vì lý do thế hệ hiện tại tích cực tiêu thụ thực phẩm nhân tạo và chế biến sẵn. 

Một phần của vấn đề là do thực phẩm chế biến, chứa nhiều đường và hóa chất, có tác dụng tiêu diệt hệ vi sinh đường ruột. Hệ vi sinh ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch, là hệ thống phòng thủ tự nhiên của cơ thể. Thuốc kháng sinh, căng thẳng, chất ngọt nhân tạo, nước có clo, và nhiều thứ khác cũng làm giảm lượng probiotic trong ruột, khiến cơ thể dễ mắc bệnh và lão hóa sớm. Tốt nhất, chế độ ăn uống nên bao gồm các loại thực phẩm được nuôi trồng và lên men truyền thống. 

Vitamin K2

Loại vitamin này rất có thể là “một loại vitamin D khác” vì nghiên cứu cho thấy vitamin có nhiều lợi ích cho sức khỏe. Hầu hết mọi người đều nhận được đủ lượng vitamin K2 (vì nó được cơ thể tổng hợp ở ruột non) để giữ cho máu đông ở mức thích hợp, nhưng lượng này không đủ để bảo vệ cơ thể khỏi các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Ví dụ, các nghiên cứu trong những năm gần đây cho thấy vitamin K2 có thể bảo vệ cơ thể chống lại bệnh ung thư tuyến tiền liệt. Vitamin K2 cũng có lợi cho sức khỏe tim mạch. Chứa trong sữa, đậu nành (với số lượng lớn - Natto). 

Magnesium 

Magiê đóng một vai trò quan trọng trong việc tái tạo DNA, phục hồi nó và tổng hợp axit ribonucleic. Thiếu magiê trong thời gian dài dẫn đến việc rút ngắn các telomere trong cơ thể chuột và trong quá trình nuôi cấy tế bào. Việc thiếu các ion magiê ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của các gen. Thiếu magiê làm giảm khả năng sửa chữa DNA bị hư hỏng của cơ thể và gây ra các bất thường trong nhiễm sắc thể. Nói chung, magiê ảnh hưởng đến độ dài của telomere, vì nó có liên quan đến sức khỏe DNA và khả năng tự phục hồi của nó, đồng thời tăng sức đề kháng của cơ thể đối với căng thẳng oxy hóa và viêm. Được tìm thấy trong rau bina, măng tây, cám lúa mì, các loại hạt và hạt, đậu, táo xanh, rau diếp và ớt ngọt.

Polyphenols

Polyphenol là chất chống oxy hóa mạnh có thể làm chậm quá trình này.

Bình luận