Ambroxol – nó hoạt động như thế nào? Có thể dùng Ambroxol vào ban đêm được không?

Ambroxol (tiếng Latin là ambroxol) là một loại thuốc tiêu chất nhầy, hoạt động dựa trên việc tăng lượng chất nhầy tiết ra khỏi cơ thể và giảm độ nhớt của nó. Thông thường, những loại thuốc này được gọi là thuốc long đờm. Chúng giúp làm sạch đường hô hấp khỏi chất nhầy còn sót lại nhanh hơn và hiệu quả hơn. Sự bài tiết của đường hô hấp đóng một vai trò rất quan trọng trong cơ thể chúng ta. Nó ngăn ngừa niêm mạc bị khô và cho phép các lông mao của biểu mô đường hô hấp hoạt động bình thường. Tuy nhiên, đôi khi nó được sản xuất quá mức và mật độ cũng như độ nhớt của nó tăng lên. Điều này ngăn cản hoạt động bình thường của lông mao và sản xuất dịch tiết.

Thành phần hoạt chất và cơ chế tác dụng của Ambroxol

Hoạt chất là ambroxol hydrochloride. Tác dụng của nó làm tăng sản xuất chất làm đầy phổi và cải thiện lông mao của biểu mô đường hô hấp. Lượng bài tiết tăng lên và sự vận chuyển chất nhầy tốt hơn nhiều tạo điều kiện thuận lợi cho việc khạc nhổ, tức là loại bỏ chất nhầy khỏi phế quản của chúng ta. Ambroxol cũng làm giảm đau họng và giảm mẩn đỏ, đồng thời tác dụng gây tê cục bộ của nó đã được quan sát thấy bằng cách chặn các kênh natri. Ambroxol hydrochloride đường uống được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Ambroxol liên kết khoảng 90% với protein huyết tương ở người lớn và 60-70% ở trẻ sơ sinh và được chuyển hóa chủ yếu ở gan bằng quá trình glucuronid hóa và một phần thành axit dibromoanthranilic.

Thuốc có chứa hoạt chất ambroxol

Hiện nay trên thị trường có rất nhiều chế phẩm có chứa hoạt chất ambroxol. Hình thức phổ biến nhất là xi-rô và viên nén. Ambroxol cũng có ở dạng viên nang giải phóng kéo dài, dung dịch tiêm, thuốc nhỏ uống, dịch hít, viên sủi và các dịch uống khác.

Liều dùng thuốc Ambroxol

Liều lượng của thuốc phụ thuộc hoàn toàn vào hình thức của nó. Liều lượng của Ambroxol ở dạng xi-rô, viên nén hoặc dạng hít có vẻ khác nhau. Bạn phải tuân thủ nghiêm ngặt tờ rơi kèm theo gói thuốc hoặc hướng dẫn của bác sĩ hoặc dược sĩ. Cần nhớ rằng không nên dùng thuốc trước khi đi ngủ vì nó gây ra phản xạ long đờm.

Ứng dụng của chế phẩm Ambroxol

Việc sử dụng thuốc có chứa ambroxol hydrochloride chủ yếu chỉ giới hạn ở các bệnh gây tiết dịch ở đường hô hấp. Các chế phẩm dựa trên ambroxol được sử dụng trong các bệnh phổi và phế quản cấp tính và mãn tính, dẫn đến khó khạc ra các chất tiết dính và đặc. Tôi đang nói về các bệnh như viêm phế quản cấp tính và mãn tính và xơ nang. Viên ngậm Ambroxol được sử dụng trong viêm mũi và họng. Khi không thể dùng Ambroxol bằng đường uống, thuốc sẽ được đưa vào cơ thể qua đường tiêm. Chủ yếu ở trẻ sinh non và trẻ sơ sinh mắc hội chứng suy hô hấp, để ngăn ngừa biến chứng phổi ở những người được chăm sóc đặc biệt và ở những người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính để giảm nguy cơ xẹp phổi.

Chống chỉ định khi dùng Ambroxol

Một số bệnh và việc sử dụng đồng thời các loại thuốc khác có thể chống chỉ định sử dụng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc. Trong trường hợp có bất kỳ nghi ngờ hoặc vấn đề nào, vui lòng liên hệ ngay với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn. Ambroxol không thể được sử dụng nếu chúng ta bị dị ứng hoặc quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của nó. Ambroxol có thể gây co thắt phế quản. Nên thận trọng khi sử dụng thuốc ở những người mắc bệnh loét dạ dày hoặc tá tràng, trong trường hợp loét đường ruột, suy gan hoặc thận, và trong trường hợp rối loạn thanh thải đường mật phế quản và các vấn đề về phản xạ ho. Những người không dung nạp fructose hoặc loét miệng không nên dùng viên uống Ambroxol. Thuốc đi vào sữa mẹ, do đó không nên sử dụng thuốc trong thời gian cho con bú.

Tương tác với các loại thuốc khác

Ambroxol không nên dùng cùng với các thuốc giảm ho (ví dụ codeine). Sử dụng song song Ambroxol với các kháng sinh như amoxicillin, cefuroxime và erythromycin làm tăng nồng độ của các kháng sinh này trong dịch tiết phế quản phổi và trong đờm.

Các tác dụng phụ

Việc sử dụng bất kỳ loại thuốc nào cũng có thể gây ra những tác dụng phụ không mong muốn. Khi dùng Ambroxol, những triệu chứng này có thể bao gồm buồn nôn, tiêu chảy, nôn mửa, đau bụng, phản ứng phản vệ, ngứa, phản ứng trên da (hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì độc hại).

Bình luận