Nấm sữa: mô tả loàiNấm thuộc chi Milky thuộc họ Syroezhkov. Loại khả năng ăn được của chúng thấp (3-4), tuy nhiên, mặc dù vậy, những người vắt sữa theo truyền thống được tôn kính ở Nước ta. Chúng vẫn đang được thu hoạch, đặc biệt là những giống thích hợp để muối và ngâm chua. Trong phân loại nấm mốc, có khoảng 120 loài Lactarius, khoảng 90 loài trong số chúng mọc ở Nước ta.

Những loại vi khuẩn lactic đầu tiên phát triển vào tháng XNUMX là những loại không ăn da và có màu vàng nhạt. Tất cả các loại nấm lactic đều là nấm ăn được và chúng có thể được phân biệt bằng cách có nước ép ở các vết cắt hoặc chỗ đứt. Tuy nhiên, chúng cũng giống như nấm sữa, có thể ăn được sau khi ngâm sơ bộ để loại bỏ vị đắng. Chúng phát triển theo nhóm.

Vòi sữa tháng XNUMX chiếm không gian rộng lớn so với tháng XNUMX, ngày càng tiến gần đến những nơi đầm lầy, sông rạch.

Nấm sữa và nấm sữa tháng XNUMX đổi màu rất nhiều sau đợt sương giá đầu tiên. Sự thay đổi này quá mạnh nên rất khó để phân biệt giữa chúng. Chỉ có thể sử dụng trong thực phẩm, ngâm và muối những loại sữa không bị thay đổi hình dáng và đặc tính dưới tác động của sương giá.

Bạn có thể tìm thấy ảnh và mô tả về nấm lactic của các loài phổ biến nhất trên trang này.

Milky không ăn da

Môi trường sống của Lactarius mitissimus: rừng hỗn giao và rừng lá kim. Chúng hình thành nấm rễ với bạch dương, ít thường xuyên hơn với sồi và vân sam, phát triển trong rêu và theo lứa, đơn lẻ và theo nhóm.

Mùa: Tháng XNUMX-XNUMX.

Chỏm có đường kính 2-6 cm, mỏng, lúc đầu lồi, về sau hình chỏm, về già trở nên lõm xuống. Thường có một vết sần đặc trưng ở trung tâm của nắp. Miền trung tối hơn. Một đặc điểm khác biệt của loài là màu sắc tươi sáng của mũ: màu mơ hoặc màu cam. Nắp khô, mịn như nhung, không có các múi đồng tâm. Các cạnh của nắp nhẹ hơn.

Như bạn có thể thấy trong ảnh, chân của loại nấm lactic này cao 3-8 cm, dày 0,6-1,2 cm, hình trụ, dày đặc, sau đó rỗng, cùng màu với nắp, phía trên nhạt hơn. phần:

Nấm sữa: mô tả loài

Nấm sữa: mô tả loài

Thịt của nắp có màu hơi vàng hoặc vàng cam, đặc, giòn, có mùi trung tính. Dưới da, thịt có màu vàng nhạt hoặc vàng cam nhạt, không có nhiều mùi hôi. Dịch màu trắng đục, nhiều nước, không đổi màu trong không khí, không bị xút nhưng hơi đắng.

Các phiến, dính hoặc giảm dần, mỏng, tần số trung bình, hơi nhạt hơn nắp, màu cam nhạt, đôi khi có các đốm đỏ, hơi thấp dần về phía cuống. Bào tử có màu kem tươi.

Khả năng thay đổi. Các mảng màu hơi vàng trở nên sáng màu đất son theo thời gian. Màu sắc của nắp thay đổi từ màu mơ đến màu vàng cam.

Nấm sữa: mô tả loài

giống với các loài khác. Sữa tương tự như Cá da trơn (Lactatius fuliginosus), trong đó màu lông mũ và chân nhạt hơn, ưa màu nâu nâu, chân ngắn hơn.

Phương pháp nấu ăn: muối hoặc ngâm chua sau khi xử lý trước.

Ăn được, loại thứ 4.

Màu vàng nhạt sữa

Môi trường sống của rong sữa vàng nhạt (Lactarius pallidus): rừng sồi và rừng hỗn giao, mọc thành từng nhóm hoặc đơn lẻ.

Mùa: Tháng bảy tháng tám.

Nấm sữa: mô tả loài

Nắp có đường kính 4-12 cm, đặc, lúc đầu lồi, về sau dẹt, lõm ở giữa, nhầy. Đặc điểm nổi bật của loài này là chiếc mũ màu vàng nhạt, màu vàng nhạt hoặc màu vàng nhạt.

Hãy chú ý đến bức ảnh - nắp lactic này có màu sắc không đồng đều, có những đốm, đặc biệt là ở giữa, nơi nó có bóng tối hơn:

Nấm sữa: mô tả loài

Mép mũ thường có đường vân mạnh.

Nấm sữa: mô tả loài

Thân cao 3-9 cm, dày 1-2 cm, rỗng, màu giống nắp, hình trụ, ở cây trưởng thành hơi hình chùy.

Nấm sữa: mô tả loài

Thịt quả màu trắng, có mùi dễ chịu, nước dịch màu trắng đục và không bị đổi màu trong không khí.

Các phiến thường xuyên, thấp dần xuống dọc theo thân cây hoặc dính chặt, màu hơi vàng, thường có sắc hồng.

Khả năng thay đổi. Màu sắc của nắp và thân cây có thể thay đổi từ vàng nhạt đến vàng nhạt.

giống với các loài khác. Loại sữa màu vàng nhạt tương tự như sữa trắng (Lactarius mustrus), có màu nắp là trắng xám hoặc trắng kem.

Phương pháp nấu ăn: có thể ăn được sau khi ngâm hoặc luộc trước, dùng để ướp muối.

Ăn được, loại thứ 3.

Trung tính sữa

Môi trường sống của cây bông sữa trung tính (Lactarius yenus): rừng sồi hỗn giao, rụng lá, mọc đơn lẻ và từng nhóm.

Mùa: Tháng XNUMX-XNUMX.

Nấm sữa: mô tả loài

Chỏm có đường kính 3-7 cm, có khi tới 10 cm, lúc đầu lồi, về sau hình chỏm, về già trở nên lõm xuống. Đặc điểm nổi bật của loài là mũ khô, mượt, màu hoa cà hoặc nâu hồng với các múi đồng tâm nổi rõ.

Nấm sữa: mô tả loài

Chân cao 3-8 cm, dày 7-15 mm, hình trụ, đặc, sau rỗng, màu kem.

Nấm sữa: mô tả loài

Thịt nắp có màu vàng nhạt hoặc nâu nhạt, giòn, dịch màu trắng đục không đổi màu khi soi.

Các phiến dính chặt và nhỏ dần trên thân, thường xuyên, màu kem hoặc nâu nhạt, sau chuyển sang màu hồng nhạt.

Sự thay đổi: Màu sắc của nắp có thể thay đổi từ nâu hồng đến nâu đỏ và màu kem.

Nấm sữa: mô tả loài

giống với các loài khác. Theo mô tả, máy đánh sữa trung tính trông giống như một loại thức ăn có thể ăn được rong sữa sồi (Lactarius zonarius), lớn hơn nhiều và có lông tơ, mép cong xuống.

Phương pháp nấu ăn: muối hoặc ngâm chua sau khi xử lý trước.

Ăn được, loại thứ 4.

Thơm sữa

Môi trường sống của cây bông sữa thơm (Lactarius glyciosmus): rừng hỗn giao và lá kim,

Mùa: Tháng XNUMX tháng XNUMX

Nấm sữa: mô tả loài

Nắp có đường kính 4-8 cm, đặc, nhưng giòn, bóng, lúc đầu lồi, sau dẹt, ở giữa hơi lõm xuống, ở giữa thường có một củ nhỏ. Màu sắc của nắp là xám nâu pha chút tím, hơi vàng, hơi hồng.

Nấm sữa: mô tả loài

Chân cao 3-6 cm, dày 0,6-1,5 cm, hình trụ, hơi hẹp ở gốc, nhẵn, màu vàng nhạt.

Nấm sữa: mô tả loài

Cùi dễ vỡ, màu nâu hoặc nâu đỏ. Dịch sữa có màu trắng đục, chuyển sang màu xanh trong không khí.

Các phiến thường, hẹp, hơi thấp dần, màu nâu nhạt.

Khả năng thay đổi. Màu sắc của nắp và thân có thể thay đổi từ nâu xám đến nâu đỏ.

giống với các loài khác. Loại sữa có mùi thơm tương tự như sữa umber, trong đó phần nắp có màu xám, nâu xám, thịt quả màu trắng, khi cắt ra sẽ chuyển sang màu nâu và không chuyển sang màu xanh. Cả hai loại nấm đều được sử dụng muối sau khi luộc sơ bộ.

Phương pháp nấu ăn: nấm ăn được, nhưng yêu cầu luộc sơ bộ bắt buộc, sau đó nó có thể được muối.

Ăn được, loại thứ 3.

hoa cà trắng

Môi trường sống của rong sữa hoa cà (Lactarius lilacinum): rừng lá rộng với sồi và alder, rụng lá và rừng hỗn giao, mọc đơn lẻ và thành từng nhóm.

Mùa: Tháng XNUMX - đầu tháng XNUMX.

Nấm sữa: mô tả loài

Nắp có đường kính 4-8 cm, lúc đầu lồi, về sau lồi, lõm ở giữa. Một đặc điểm khác biệt của loài là màu hồng hoa cà của nắp với phần giữa sáng hơn và các cạnh nhạt hơn. Nắp có thể có các vùng đồng tâm hơi rõ.

Nấm sữa: mô tả loài

Chân cao 3-8 cm, dày 7-15 mm, hình trụ, đôi khi cong ở gốc, lúc đầu đặc, sau rỗng. Màu sắc của thân cây thay đổi từ trắng đến vàng kem.

Nấm sữa: mô tả loài

Thịt quả mỏng, màu trắng hồng hoặc hồng hoa cà, không ăn mòn, hơi hăng, không mùi. Nước sữa nhiều, màu trắng, trong không khí có màu xanh hoa cà.

Các phiến thường xuyên, thẳng, mỏng, hẹp, dính chặt và hơi thấp dần dọc theo thân cây, đầu tiên có màu kem, sau là màu hoa cà với sắc tím.

Sự thay đổi: Màu sắc của nắp có thể thay đổi từ nâu hồng đến đỏ kem, và cuống từ nâu kem đến nâu.

Nấm sữa: mô tả loài

giống với các loài khác. Hoa cà trắng có màu tương tự như mịn, hoặc bông sữa thông thường (Lactarius trivialis), được phân biệt bởi các cạnh tròn và các múi đồng tâm rõ rệt với màu tím và nâu.

Phương pháp nấu ăn: muối hoặc ngâm chua sau khi xử lý trước.

Ăn được, loại thứ 3.

Màu hồng xám sữa

Môi trường sống của cây bông sữa màu hồng xám (Lactarius helvus): rừng hỗn giao và rụng lá, trong đầm lầy có rêu giữa các loài bạch dương và cây đầu tiên, theo nhóm hoặc đơn lẻ.

Mùa: Tháng chín tháng bảy.

Nấm sữa: mô tả loài

Mũ lớn, đường kính 7-10 cm, có khi tới 15 cm. Lúc đầu nó lồi, mép cong xuống, dạng sợi mịn với chỗ lõm ở giữa. Đôi khi có một vết sưng nhỏ ở trung tâm. Các cạnh thẳng khi trưởng thành. Đặc điểm nổi bật của loài là có mũ màu xám hồng, nâu vàng, nâu xám hồng, nâu xám và có mùi rất nồng. Bề mặt khô, mịn như nhung, không có các múi đồng tâm. Nấm khô có mùi giống cỏ khô hoặc coumarin tươi.

Nấm sữa: mô tả loài

Chân dày và ngắn, cao 5-8 cm và dày 1-2,5 cm, nhẵn, rỗng, màu hồng xám, nhạt hơn nắp, toàn bộ, lúc trẻ khỏe, phần trên nhạt màu hơn, màu phấn, sau có màu đỏ. -nâu.

Nấm sữa: mô tả loài

Thịt quả dày, giòn, màu vàng trắng, có mùi cay nồng, vị đắng và rất khét. Dịch sữa có dạng nước, trong bệnh phẩm cũ có thể không có.

Kỷ tử tần trung, hơi thấp dần về phía cuống, nhẹ hơn nắp. Bột bào tử có màu hơi vàng. Màu sắc của các đĩa là vàng đất son với một chút màu hồng.

giống với các loài khác. Theo mùi: có vị cay hoặc mùi trái cây, màu trắng sữa xám hồng có thể bị nhầm lẫn với màu sữa sồi (Lactarius zonarius), được phân biệt bằng sự hiện diện của các múi đồng tâm trên nắp màu nâu.

Các phương pháp nấu ăn. Màu hồng xám sữa theo y văn nước ngoài được coi là độc. Trong các tài liệu trong nước, chúng được coi là ít giá trị do mùi nặng và có thể ăn được sau khi chế biến.

Có điều kiện ăn được do vị cháy mạnh.

Long não sữa

Môi trường sống của rong sữa long não (Lactorius camphoratus): rừng rụng lá, rừng lá kim và rừng hỗn giao, trên đất chua, thường có rêu, thường mọc thành từng nhóm.

Mùa: Tháng Chín tháng mười.

Nấm sữa: mô tả loài

Nắp có đường kính 3-7 cm, dễ vỡ và mềm, nhiều thịt, lúc đầu lồi, sau lõm xuống và hơi lõm ở giữa. Đặc điểm nổi bật của loài này là một củ nổi rõ ở trung tâm của nắp, các cạnh thường có gân và có màu nâu đỏ mọng nước.

Nấm sữa: mô tả loài

Chân cao 2-5 cm, màu nâu đỏ, nhẵn, hình trụ, mỏng, đôi khi thu hẹp lại ở gốc, nhẵn ở phần dưới, mịn như nhung ở phần trên. Màu của thân cây nhạt hơn màu của nắp.

Cùi đặc, vị ngọt. Đặc tính khác biệt thứ hai của loài này là mùi long não trong cùi, thường được so sánh với mùi bọ xít nghiền nát. Khi cắt ra, cùi tiết ra nước ngọt màu trắng sữa, nhưng có dư vị sắc nét và không bị đổi màu trong không khí.

Các phiến rất thường xuyên, màu nâu đỏ, rộng, bề mặt có nhiều phấn, nhỏ dần dọc theo thân. Bào tử có màu trắng kem, hình elip.

Khả năng thay đổi. Màu sắc của thân và nắp thay đổi từ nâu đỏ đến nâu sẫm và đỏ nâu. Các đĩa này có thể có màu đất son hoặc hơi đỏ. Thịt có thể có màu gỉ.

Nấm sữa: mô tả loài

giống với các loài khác. Long não sữa tương tự như rubella (Lactarius subulcis), cũng có nắp màu nâu đỏ, nhưng không có mùi long não.

Phương pháp nấu ăn: muối sau khi ngâm hoặc luộc.

Ăn được, loại thứ 4.

dừa sữa

Môi trường sống của cây bông mã đề (Lactorius glyciosmus): Rừng hỗn loài rụng lá, mọc đơn lẻ hoặc thành nhóm nhỏ.

Mùa: Tháng Chín tháng mười.

Nấm sữa: mô tả loài

Nắp có đường kính 3-7 cm, dễ vỡ và mềm, nhiều thịt, lúc đầu lồi, sau lõm xuống và hơi lõm ở giữa. Đặc điểm nổi bật của loài này là chiếc mũ màu xám đất với các viền mỏng nhẹ hơn.

Nấm sữa: mô tả loài

Chân cao 3-8 cm, dày 5-12 mm, hình trụ, nhẵn, hơi nhạt hơn nắp.

Nấm sữa: mô tả loài

Thịt quả màu trắng, đặc, thơm mùi dừa, nước cốt trắng đục không đổi màu trong không khí.

Các phiến này thường xuyên, màu kem nhạt với một chút phớt hồng, hơi chếch xuống ở thân.

Khả năng thay đổi. Màu sắc của nắp thay đổi từ màu xám đất đến màu nâu xám.

Nấm sữa: mô tả loài

giống với các loài khác. Sữa dừa tương tự như cây sưa tím (Lactarius violascens), được phân biệt bởi màu nâu xám với những đốm màu hồng nhạt.

Phương pháp nấu ăn: muối sau khi ngâm hoặc luộc.

Ăn được, loại thứ 4.

Màu sữa ẩm ướt, hoặc màu xám hoa cà

Môi trường sống của cây bông sữa ướt (Lactarius uvidus): rừng rụng lá với bạch dương và alder, ở những nơi ẩm ướt. Phát triển theo nhóm hoặc đơn lẻ.

Mùa: Tháng chín tháng bảy.

Nấm sữa: mô tả loài

Mũ có đường kính 4-9 cm, có khi tới 12 cm, lúc đầu lồi, có mép cong xuống, sau khụy xuống, lõm xuống, nhẵn. Đặc điểm đặc biệt của loài này là nắp dính rất chắc, bóng và sáng bóng, màu vàng nhạt hoặc nâu vàng, đôi khi có những chấm nhỏ màu nâu và các múi đồng tâm hơi nổi bật.

Nấm sữa: mô tả loài

Chân dài 4-7 cm, dày 7-15 mm, màu vàng nhạt có đốm hơi vàng.

Nấm sữa: mô tả loài

Cùi đặc, màu trắng, nước sữa trắng trong không khí có màu tím.

giống với các loài khác. Loại sữa ướt có màu sắc và hình dạng tương tự như sữa trắng (Lactrius musteus), nhưng không có mũ bóng và bóng, mà là loại khô và mờ.

Phương pháp nấu ăn: muối hoặc ngâm chua sau khi ngâm 2-3 ngày hoặc luộc chín.

Ăn được, loại thứ 4.

Ở đây bạn có thể xem ảnh của nấm lactic, mô tả về nấm được trình bày trên trang này:

Nấm sữa: mô tả loàiNấm sữa: mô tả loài

Nấm sữa: mô tả loàiNấm sữa: mô tả loài

Bình luận