Bệnh rối loạn chuyển hóa porphyrin (Porphyrellus pseudoscaber)

Hệ thống học:
  • Phân bộ: Basidiomycota (Basidiomycetes)
  • Phân ngành: Agaricomycotina (Agaricomycetes)
  • Lớp: Cơ quan sinh dục (Agaricomycetes)
  • Phân lớp: Agaricomycetidae (Agaricomycetes)
  • Đặt hàng: Boletales (Boletales)
  • Họ: Họ Bồ công anh (Boletaceae)
  • Chi: Porphyrellus
  • Kiểu: Porphyrellus pseudoscaber (Bào tử phân sinh)
  • Porphyrel
  • Boletus purpurovosporovy
  • tylopilus porphyrosporus

Ảnh và mô tả của Bào tử phân sinh (Porphyrellus pseudoscaber)

Thân quả mịn như nhung, sẫm màu.

Chân, nắp và lớp hình ống màu nâu xám.

Đường kính mũ từ 4 đến 12 cm; hình gối hoặc hình bán cầu. Khi ấn vào, lớp hình ống chuyển sang màu nâu đen. Bào tử màu nâu đỏ. Thịt màu xám, khi cắt ra sẽ đổi màu, có mùi vị khó chịu.

Vị trí và mùa.

Nó mọc trong các khu rừng lá rộng, hiếm gặp ở châu Âu, châu Á và Bắc Mỹ. Ở Liên Xô cũ, nó đã được ghi nhận ở cùng một nơi với nấm nón flaccidum (ở các vùng núi, trong rừng lá kim, vào mùa hè và mùa thu), cũng như ở phía tây nam của our country và trong rừng núi phía nam Kyrgyzstan . Ở phía nam của Viễn Đông, một số loài khác thuộc chi này được tìm thấy.

sự giống nhau.

Khó nhầm lẫn với loài khác.

Xếp hạng.

Ăn được, nhưng vô giá trị. Nấm có chất lượng thấp, ít ăn.

Bình luận